Giải bài tập KTPL 12 Bài 17: Các nguyên tác cơ bản của Tổ chức Thương mại thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế
Mở đầu trang 131 KTPL 12: Em biết những nguyên tắc nào của Tổ chức Thương mại thế giới?
Lời giải:
– Một số nguyên tắc nào của Tổ chức Thương mại thế giới:
+ Nguyên tắc không phân biệt đối xử
+ Nguyên tắc tự do hoá thương mại
+ Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
+ Nguyên tắc minh bạch
+ Ưu đãi cho các nước đang phát triển
1. Các nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại thế giới
Câu hỏi trang 131 KTPL 12: Hoạt động của Tổ chức Thương mại thế giới dựa trên những nguyên tắc nào? Mục đích của các nguyên tắc này là gì?
Lời giải:
– Hoạt động hợp tác kinh tế, thương mại của Tổ chức Thương mại thế giới dựa trên các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc không phân biệt đối xử
+ Nguyên tắc tự do hoá thương mại
+ Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
+ Nguyên tắc minh bạch
+ Ưu đãi cho các nước đang phát triển
– Mục đích của các nguyên tắc này là làm nền tảng cho các hoạt động ổn định, lâu dài và tạo căn cứ để các quốc gia thành viên phải tuân theo.
Câu hỏi trang 133 KTPL 12: Luật mới của Tây Ban Nha quy định mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với bốn loại cà phê hạt đã vi phạm nguyên tắc nào của WTO?
Lời giải:
Luật mới của Tây Ban Nha đã vi phạm Điều 1 và Điều III của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (viết tắt: GATT). Cụ thể:
+ Điều 1 – Đối xử tối huệ quốc: Tây Ban Nha đã áp dụng mức thuế khác nhau cho các loại cà phê từ các nước khác nhau, điều này vi phạm nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, theo đó, một quốc gia không được phép đối xử khác biệt giữa các quốc gia thành viên khác của WTO.
+ Điều III – Đối xử quốc gia về thuế và quy tắc trong nước: Tây Ban Nha đã áp dụng mức thuế khác nhau cho các loại cà phê, điều này có thể vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia, theo đó, một quốc gia phải áp dụng cùng một mức thuế cho cả hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa nội địa tương tự.
Câu hỏi trang 133 KTPL 12: Việc Tây Ban Nha ban hành luật mới thay đổi các mức thuế nhập khẩu trong tình huống trên mà không gửi đến WTO có vi phạm nguyên tắc nào của WTO không? Vi phạm nguyên tắc nào? Giải thích vì sao.
Lời giải:
Việc Tây Ban Nha không gửi luật mới về thuế nhập khẩu đến WTO có thể vi phạm Điều X của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại, yêu cầu các quốc gia phải công bố các quy định thương mại của mình một cách rõ ràng và minh bạch để các quốc gia khác có thể hiểu và tuân thủ.
Câu hỏi trang 133 KTPL 12: Trong tình huống 2, Hoa Kỳ đã vi phạm nguyên tắc nào của WTO? Giải thích vì sao.
Lời giải:
Trong tình huống 2, Hoa Kỳ đã vi phạm Điều XI của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại, theo đó, một quốc gia không được phép áp dụng hạn ngạch nhập khẩu. WTO đã kết luận rằng lý do mà Hoa Kỳ đưa ra để áp dụng hạn ngạch không phù hợp, do đó, việc áp dụng hạn ngạch này đã vi phạm Hiệp định về tự vệ của WTO.
2. Hợp đồng thương mại quốc tế
Câu hỏi trang 134 KTPL 12: Hợp đồng thương mại quốc tế được giao kết trên cơ sở các nguyên tắc nào?
Lời giải:
– Hợp đồng thương mại quốc tế được giao kết theo các nguyên tắc: tự do giao kết hợp đồng; thiện chỉ, trung thực, tuân thủ hợp đồng đã giao kết.
Câu hỏi trang 135 KTPL 12: Em hãy cho biết, các hợp đồng trong hai tình huống trên có phải hợp đồng thương mại quốc tế không. Vì sao?
Lời giải:
Cả hai hợp đồng trong hai tình huống trên đều là hợp đồng thương mại quốc tế. Lý do là vì chúng đều liên quan đến các công ty có trụ sở tại các quốc gia khác nhau và các giao dịch được thực hiện qua các biên giới quốc gia.
Câu hỏi trang 135 KTPL 12: Các công ty trong mỗi tình huống trên đã vi phạm nguyên tắc nào của WTO? Giải thích vì sao.
Lời giải:
– Trong tình huống 1, công ty B đã vi phạm nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết khi không tuân thủ điều khoản về độ ẩm tối đa của hàng hóa theo hợp đồng.
– Trong tình huống 2, công ty D đã vi phạm nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết khi không thanh toán đầy đủ số tiền sau khi nhận hàng như đã cam kết trong hợp đồng.
=> Cả hai tình huống đều không liên quan trực tiếp đến các nguyên tắc của WTO, nhưng chúng vi phạm các nguyên tắc cơ bản của việc giao kết và thực thi hợp đồng.
Luyện tập
Luyện tập 1 trang 136 KTPL 12: Em hãy nhận xét các ý kiến dưới đây về các nguyên tắc cơ bản của WTO.
A. Loại bỏ các biện pháp thuế quan và phi thuế quan cản trở tự do hoá thương mại là nội dung của nguyên tắc tự do hoá thương mại.
B. Các nước thành viên dành ưu đãi về hàng hoá, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ của tất cả các nước trong WTO là nội dung của nguyên tắc không phân biệt đối xử.
C. Cho phép hàng hoá, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ của tất cả các nước được bình đẳng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại nước mình là nội dung của nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh.
D. Dành ưu đãi về thuế cho hàng hoá một số nước thân thiện là nội dung của nguyên tắc mở cửa thị trường.
Lời giải:
– Ý kiến A. Đúng. Nguyên tắc tự do hoá thương mại của WTO thực sự khuyến khích việc loại bỏ các biện pháp thuế quan và phi thuế quan cản trở tự do hoá thương mại.
– Ý kiến B. Không chính xác. Nguyên tắc không phân biệt đối xử của WTO yêu cầu các nước thành viên phải đối xử như nhau với tất cả các nước thành viên khác. Nó không liên quan trực tiếp đến việc dành ưu đãi cho hàng hoá, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ.
– Ý kiến C. Không chính xác. WTO không có nguyên tắc cụ thể nào được gọi là “nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh”. Tuy nhiên, mục tiêu của WTO là tạo ra một môi trường thương mại công bằng và minh bạch, nơi mà các sản phẩm có thể cạnh tranh công bằng.
– Ý kiến D. Không chính xác. Nguyên tắc mở cửa thị trường của WTO không liên quan trực tiếp đến việc dành ưu đãi thuế cho hàng hoá từ một số nước thân thiện. Thay vào đó, nó khuyến khích việc giảm thuế và hạn chế, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế. Việc dành ưu đãi thuế cho một số nước cụ thể có thể vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử của WTO.
Luyện tập 2 trang 136 KTPL 12: Trước khi Việt Nam là thành viên của WTO, nếu Việt Nam xuất khẩu cà phê sang Đức và Đức áp dụng mức thuế nhập khẩu là 15%, Đức xuất khẩu máy tính sang Việt Nam và Việt Nam áp dụng mức thuế nhập khẩu là 40%. Nhưng Việt Nam còn nhập khẩu máy tính từ nhiều nước khác (ví dụ từ Mỹ, Hàn Quốc, Anh) với mức thuế nhập khẩu là 10%. Tương tự, Đức cũng nhập khẩu cả phê từ nhiều nước (Brazin, Colombia) với mức thuế là 0%. Tử khi Việt Nam là thành viên của WTO, quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các thành viên của WTO (trong đó có Đức) được áp dụng theo nguyên tắc của WTO. Trong trường hợp này, cà phê Việt Nam khi xuất khẩu sang Đức sẽ được tính thuế nhập khẩu là 0% và máy tính của Đức khi nhập khẩu vào Việt Nam sẽ chịu mức thuế nhập khẩu là 10%.
Em hãy cho biết, trong trường hợp này Việt Nam và Đức đã áp dụng nguyên tắc nào của WTO cho thuế nhập khẩu hàng hoả vào mỗi nước. Vì sao?
Lời giải:
– Trong trường hợp này, Việt Nam và Đức đã áp dụng nguyên tắc đối xử tối huệ quốc của WTO cho thuế nhập khẩu hàng hoá vào mỗi nước.
+ Nguyên tắc này yêu cầu một nước thành viên của WTO phải đối xử với hàng hoá nhập khẩu từ tất cả các nước thành viên khác của WTO không kém cạnh so với hàng hoá nhập khẩu từ “nước được ưu đãi nhất”
+ Sau khi trở thành thành viên của WTO, Việt Nam đã giảm mức thuế nhập khẩu máy tính từ Đức xuống còn 10%, tương đương với mức thuế mà Việt Nam áp dụng cho máy tính nhập khẩu từ các nước khác như Mỹ, Hàn Quốc, Anh. Tương tự, Đức cũng giảm mức thuế nhập khẩu cà phê từ Việt Nam xuống còn 0%, tương đương với mức thuế mà Đức áp dụng cho cà phê nhập khẩu từ các nước khác như Brazil, Colombia. Như vậy, cả hai nước đều tuân thủ nguyên tắc đối xử tối huệ quốc của WTO.
Luyện tập 3 trang 137 KTPL 12: Nhật Bản là quốc gia thành viên của WTO đã ban hành pháp luật quy định phân biệt thịt bò trong nước và thịt bỏ từ các nước châu Âu, Mỹ nhập khẩu vào Nhật Bản. Theo đó, thịt bò từ các nước châu Âu, Mỹ vào Nhật Bản phải qua một Uỷ ban phân phối, còn thịt bò trong nước thì không phải qua Uỷ ban phân phối này. Các nước châu Âu và Mỹ không thực hiện quy định pháp luật của Nhật Bản, vì cho rằng sản phẩm thịt bò của châu Âu và Hoa Kỳ là sản phẩm tương tự.
Căn cứ vào các nguyên tắc của WTO, em hãy cho biết trong tình huống trên Nhật Bản có vi phạm nguyên tắc của WTO hay không. Nếu có thì vi phạm nguyên tắc nào? Giải thích vì sao.
Lời giải:
– Trong tình huống này, Nhật Bản đã vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia (National Treatment) của WTO.
+ Nguyên tắc này yêu cầu một nước thành viên của WTO phải đối xử với hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên khác không kém cạnh so với hàng hóa nội địa tương tự.
+ Nhật Bản đã áp dụng một quy định khác nhau cho thịt bò nhập khẩu từ châu Âu và Mỹ so với thịt bò nội địa (thịt bò nhập khẩu phải qua Uỷ ban phân phối trong khi thịt bò nội địa thì không), điều này có thể coi là vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia, bởi vì nó tạo ra một rào cản thương mại không công bằng đối với thịt bò nhập khẩu.
Luyện tập 4 trang 137 KTPL 12: Em hãy xử lí tình huống sau:
Công ty B của Việt Nam kí hợp đồng mua dây chuyền công nghệ chưng cất nước tinh khiết đã qua sử dụng với chất lượng còn lại 80 % của công ty E (Nhật Bản), trong đó thoả thuận giao hàng tại cảng Hải Phòng
Đúng hạn, người vận tải đã giao hàng cho công ty B, nhưng qua kết quả giám định của cơ quan giám định hàng hoá Việt Nam, chất lượng còn lại của dây chuyền công nghệ chỉ đạt 50% do hàng được sản xuất từ năm 1985, mà không phải năm 2005 như nội dung hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận.
Theo em, công ty E dã vi phạm nguyên tắc nào của hợp đồng thương mại quốc tế? Trong trường hợp này, công ty B có nghĩa vụ phải nhận hàng này từ công ty E không? Vì sao?
Lời giải:
Công ty E đã vi phạm nguyên tắc thiện chí, trung thực và tuân thủ hợp đồng đã giao kết trong hợp đồng thương mại quốc tế. Họ đã cung cấp thông tin không chính xác về năm sản xuất và chất lượng của dây chuyền công nghệ, điều này vi phạm nguyên tắc thiện chí, trung thực. Hơn nữa, họ không tuân thủ điều khoản của hợp đồng mà họ đã cam kết, điều này vi phạm nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết.
Luyện tập 4 trang 137 KTPL 12: Em hãy xử lí tình huống sau:
Công ty B của Việt Nam kí hợp đồng mua dây chuyền công nghệ chưng cất nước tinh khiết đã qua sử dụng với chất lượng còn lại 80 % của công ty E (Nhật Bản), trong đó thoả thuận giao hàng tại cảng Hải Phòng
Đúng hạn, người vận tải đã giao hàng cho công ty B, nhưng qua kết quả giám định của cơ quan giám định hàng hoá Việt Nam, chất lượng còn lại của dây chuyền công nghệ chỉ đạt 50% do hàng được sản xuất từ năm 1985, mà không phải năm 2005 như nội dung hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận.
Công ty B của Việt Nam cần làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình?
Lời giải:
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, công ty B có thể thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thông báo cho công ty E: Công ty B nên thông báo cho công ty E về việc vi phạm hợp đồng và yêu cầu họ tuân thủ các điều khoản đã thoả thuận.
Bước 2: Khởi kiện: Nếu công ty E từ chối hoặc không phản hồi, công ty B có thể khởi kiện công ty E tại một tòa án hoặc trọng tài thương mại quốc tế.
Bước 3: Yêu cầu bồi thường: Trong quá trình kiện tụng, công ty B nên yêu cầu bồi thường cho những thiệt hại mà họ đã phải chịu do việc vi phạm hợp đồng của công ty E.
Bước 4: Tìm kiếm sự hỗ trợ từ cơ quan thương mại: Công ty B cũng nên liên hệ với cơ quan thương mại của Việt Nam để tìm kiếm sự hỗ trợ và hướng dẫn trong quá trình giải quyết tranh chấp này.
Vận dụng
Vận dụng trang 137 KTPL 12: Em hãy tìm hiểu và xây dựng bài thuyết trình về Tổ chức Thương mại thế giới, theo chủ đề: Việt Nam thực hiện các cam kết của WTO.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Việt Nam đã thực thi đầy đủ và nghiêm túc các cam kết gia nhập WTO
Ngay sau khi gia nhập WTO, ngày 27-2-2007, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ban hành Chương trình Hành động của Chính phủ nhằm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (Khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên WTO, giao nhiệm vụ cho các bộ, ngành và địa phương trong giai đoạn hội nhập kinh tế sâu rộng. Chương trình Hành động thể hiện sự chủ động và quyết tâm cao của Chính phủ trong việc tận dụng triệt để các cơ hội và vượt qua các thách thức từ việc gia nhập WTO, để phục vụ công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong thời gian tới.
Trong gần hai năm qua, nhìn chung Việt Nam đã thực thi đầy đủ và nghiêm túc các cam kết gia nhập WTO, bao gồm các cam kết về mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ, và các cam kết đa phương về tuân thủ các quy định chung trong WTO. Về thương mại hàng hóa, ta cắt giảm trên 3.000 dòng thuế liên quan hàng dệt may, xi-măng, nông thổ sản, rau quả tươi, cà-phê, hàng tiêu dùng, thiết bị xây dựng, ô-tô, v.v. Về thương mại dịch vụ, ta thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mở cửa thị trường, nhất là đối với dịch vụ tài chính – ngân hàng (cấp phép thành lập một số công ty tài chính và ngân hàng 100% vốn nước ngoài). Ta đã xây dựng và hoàn chỉnh nhiều văn bản pháp quy quan trọng như Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi, Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn thực thi các cam kết gia nhập WTO liên quan đầu tư, v.v. nhằm đưa hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế – thương mại của ta phù hợp hơn các quy định của WTO, qua đó cải thiện và tăng cường tính hấp dẫn của môi trường kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, Việt Nam đã bước đầu chủ động tham gia các hoạt động chung trong WTO và đàm phán tại Vòng Ðô-ha trên các lĩnh vực có lợi ích thiết thực như nông nghiệp, công nghiệp, cải cách các quy định trong WTO (chống bán phá giá, trợ cấp, các biện pháp tự vệ)… Ngoài việc hoạt động tích cực trong các nhóm truyền thống như APEC, ASEAN, ta đã chủ động tham gia Nhóm các thành viên mới gia nhập (RAMs) để tăng cường vị thế đàm phán và phối hợp đấu tranh vì lợi ích của các thành viên mới.
Việc Việt Nam gia nhập WTO tạo ra những tác động nhiều chiều đối với nền kinh tế nước ta.
Một mặt, gia nhập WTO tác động tích cực đối với nền kinh tế, đặc biệt về thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) và xuất khẩu. Vốn đăng ký FDI đạt trên 20 tỷ USD năm 2007 và dự kiến sẽ đạt trên 60 tỷ USD trong năm 2008. Sự bùng nổ FDI trong hai năm qua phản ánh niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài vào công cuộc đổi mới cũng như tiềm năng phát triển dài hạn của Việt Nam. Các đối tác cho rằng tác động tích cực nhất của việc gia nhập WTO là môi trường kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam được cải thiện đáng kể, nhờ đó Việt Nam đã trở thành điểm hấp dẫn các nguồn vốn từ bên ngoài. Xuất khẩu cũng tăng mạnh trong hai năm qua và đạt 48,6 tỷ USD trong chín tháng đầu năm 2008, tăng 39% so với cùng kỳ năm 2007. Ngoài yếu tố tăng giá, sự gia tăng xuất khẩu còn do lượng hàng của ta dồi dào hơn và thị trường xuất khẩu được mở rộng đáng kể. Ðây là yếu tố cơ bản, góp phần quan trọng vào việc duy trì tăng trưởng kinh tế (dự kiến 6,5 – 7% năm 2008) trong bối cảnh khủng hoảng tài chính đang lan rộng trên thế giới.
Mặt khác, việc thực thi cam kết WTO trong hai năm qua cũng làm bộc lộ một số bất cập của nền kinh tế như: (i) khung khổ pháp lý cần tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp các cam kết chung trong WTO và các chuẩn mực kinh tế thị trường; (ii) cơ cấu xuất nhập khẩu chậm chuyển dịch, sức cạnh tranh trên các cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp; (iii) kết cấu hạ tầng yếu kém (điện, đường, sân bay, cảng, v.v.); sự thiếu hụt về nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động trình độ cao, được đào tạo và có tay nghề, đang cản trở sự tăng trưởng có chất lượng và phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, việc thực thi các cam kết của WTO và các thỏa thuận kinh tế quốc tế khác góp phần tăng độ mở của nền kinh tế Việt Nam; do đó, các diễn biến tiêu cực của nền kinh tế thế giới ảnh hưởng sâu sắc hơn đến kinh tế nước ta, cũng như các nỗ lực của Chính phủ ta trong việc ổn định kinh tế vĩ mô.
Trước hiện trạng đó, tại kỳ họp thứ ba, Quốc hội Khóa XII vào tháng 5-2008, Chính phủ đã đề ra tám nhóm giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn trước mắt, thúc đẩy và duy trì tăng trưởng bền vững trong bối cảnh đất nước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Ðến nay, việc triển khai các nhóm giải pháp trên đã đạt kết quả bước đầu tích cực.
Ðối với kinh tế đối ngoại và vị thế quốc tế của Việt Nam, cùng với việc trở thành Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an LHQ nhiệm kỳ 2008 – 2009, việc gia nhập WTO góp phần nâng cao đáng kể vị thế của ta trên trường quốc tế và khẳng định với thế giới về chính sách đối ngoại chủ động, tích cực và có trách nhiệm của Việt Nam. Với tư cách là thành viên WTO, ta có điều kiện để tham gia tích cực và tăng cường vai trò trong hệ thống thương mại đa phương, góp phần bảo vệ hiệu quả và mở rộng các lợi ích của đất nước, thể hiện cụ thể trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, thông qua việc chủ động và tích cực tham gia đàm phán tại Vòng Ðô-ha, nhất là trong khuôn khổ Nhóm RAMs, ta có điều kiện cùng các nước đang phát triển đấu tranh nhằm thiết lập một hệ thống thương mại đa phương công bằng, cân bằng hơn và tính đến lợi ích của các nước đang và kém phát triển. Tiến trình này đến nay đã đạt kết quả bước đầu: nhiều khả năng Việt Nam, cùng một số thành viên mới gia nhập khác, sẽ được miễn trừ các nghĩa vụ mới về mở cửa thị trường khi Vòng Ðô-ha kết thúc.
Thứ hai, với tư cách thành viên WTO, ta có điều kiện chủ động yêu cầu đàm phán song phương với một số đối tác xin gia nhập WTO, qua đó góp phần giải quyết các vướng mắc trong quan hệ kinh tế – thương mại của ta với các đối tác này.
Thứ ba, sau khi ta gia nhập WTO, nhiều đối tác kinh tế – thương mại chủ chốt, trong đó có Mỹ, EU, Nhật Bản, Ca-na-đa v.v., ngày càng nhìn nhận Việt Nam như một đối tác giàu tiềm năng và quan trọng tại khu vực Ðông – Nam Á. Ta cũng tận dụng các mối quan hệ mở rộng để đẩy mạnh triển khai liên kết kinh tế song phương và khu vực. Theo đó, ta đã ký và thực hiện Hiệp định khung về thương mại và đầu tư với Mỹ (TIFA), hoàn tất đàm phán Hiệp định Ðối tác Kinh tế (EPA) với Nhật Bản; đang đàm phán Hiệp định Mậu dịch Tự do (FTA) với Chi-lê, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương (FIPA) với Ca-na-đa, Hiệp định Ðối tác và Hợp tác (PCA) với EU; dự kiến sẽ khởi động đàm phán Hiệp định đầu tư song phương (BIT) với Mỹ…
Tuy nhiên, việc gia nhập WTO và hội nhập sâu rộng cũng đặt ra những thách thức cho kinh tế đối ngoại của ta. Trong cam kết gia nhập WTO, ta phải chấp nhận thời hạn 12 năm trước khi được công nhận là nước có nền kinh tế thị trường đầy đủ. Ðiều này tạo ra sự phân biệt đối xử với các doanh nghiệp và ngành kinh tế của ta khi xảy ra các vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp do các đối tác nước ngoài khởi xướng. Do vậy, việc vận động các nước sớm công nhận quy chế kinh tế thị trường đối với Việt Nam là một ưu tiên của ta sau khi gia nhập WTO. Bên cạnh đó, việc tham gia hàng loạt các tiến trình liên kết kinh tế song phương và khu vực trong thời gian qua cũng hàm chứa không ít thách thức, đặc biệt về nguồn lực đàm phán và khả năng tranh thủ các lợi ích do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới đang có những đột biến khó lường, tiếp tục tác động không thuận đến kinh tế trong nước, để tăng cường hiệu quả việc thực thi các cam kết với WTO trong thời gian tới, qua đó phục vụ đắc lực sự phát triển bền vững của đất nước, cần tập trung vào một số định hướng sau:
Thứ nhất, để sớm ổn định kinh tế vĩ mô, các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ, đẩy mạnh việc thực hiện tám nhóm giải pháp kinh tế nhằm sớm kiềm chế lạm phát, giảm nhập siêu, đồng thời triển khai những đối sách thích hợp để hạn chế tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới hiện nay. Các biện pháp áp dụng cần phù hợp các tiêu chuẩn quốc tế và quy định của WTO.
Thứ hai, tiếp tục thực hiện đầy đủ các cam kết gia nhập WTO, đi đôi với chủ động, tích cực tham gia đàm phán thương mại đa phương, nỗ lực cùng các thành viên WTO sớm kết thúc Vòng Ðô-ha với những kết quả công bằng, cân bằng và vì mục tiêu phát triển.
Thứ ba, sớm xây dựng và hoàn thiện chiến lược hội nhập kinh tế tổng thể trong giai đoạn tới với những trọng tâm, ưu tiên rõ ràng và phù hợp điều kiện phát triển của Việt Nam, trong đó thống nhất định hướng tham gia chủ động, tích cực và cân bằng vào hội nhập đa phương và liên kết khu vực, song phương. Chiến lược này cần bảo đảm các điều kiện thuận lợi nhất cho công cuộc phát triển kinh tế – xã hội bền vững ở trong nước, điều hòa được mối quan hệ phức tạp, đan xen giữa các cam kết quốc tế của Việt Nam nhằm tăng cường tác động bổ trợ lẫn nhau giữa các cam kết này, đồng thời nâng vai trò của Việt Nam trong quá trình hoạch định chính sách thương mại toàn cầu.
Thứ tư, đẩy mạnh việc vận động chính trị và đàm phán kỹ thuật với các đối tác về quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam, góp phần giảm thiểu sự phân biệt đối xử và tác động tiêu cực của các tranh chấp thương mại do các đối tác nước ngoài khởi kiện nhằm vào các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Thứ năm, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp ứng các tiêu chuẩn ngày càng cao của giai đoạn hội nhập sâu rộng; đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến thông tin để nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và của toàn xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ khi Việt Nam là thành viên WTO.
Việc gia nhập WTO đã đánh dấu quá trình tham gia sâu rộng của nền kinh tế nước ta vào hệ thống kinh tế quốc tế, với những cơ hội và thách thức, những tác động cả thuận và không thuận đối với công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Ðặc biệt, quá trình này diễn ra trong bối cảnh kinh tế khu vực và kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường và tác động sâu rộng đến các nền kinh tế trên thế giới. Những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới kinh tế – xã hội của đất nước trong hơn hai thập kỷ qua, cùng với cam kết mạnh mẽ của Ðảng và Nhà nước ta tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, như đã được khẳng định tại Ðại hội X của Ðảng (tháng 4-2006), cũng như sự chủ động và quyết tâm của Chính phủ và của toàn xã hội trong việc tận dụng tối đa các cơ hội và vượt qua các thách thức, là cơ sở vững chắc để chúng ta tin tưởng vào những bước phát triển mới của đất nước trong thời gian tới.
Xem thêm các bài giải bài tập Kinh tế Pháp luật lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 12. Quyền và nghĩa vụ công dân trong bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo an sinh xã hội
Bài 13. Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ di sản văn hoá
Bài 14. Quyền và nghĩa vụ công dân trong bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Bài 15. Những vấn đề chung về pháp luật quốc tế
Bài 16. Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế
Bài 17. Các nguyên tác cơ bản của Tổ chức Thương mại thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế