Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 1
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2022 – 2023
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Con lão ra đi để một kỉ niệm buồn – con chó “mua về nuôi định lúc cưới vợ thì giết thịt”. Lão gọi là “cậu Vàng”, bắt rận, cho ăn trong bát, chửi yêu, nói chuyện. Cậu thế chỗ đứa con, cùng lão chia sẻ niềm đau và hiu quạnh. Thế mà cuối cùng lão phải bán vì không có gạo nuôi cậu. Bán cậu, lão đã nghĩ đến cái chết. Lão chết thì cậu tiêu đời. Để cậu đi trước còn được việc. Bán xong “Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước…Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu của lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…”. Tôi cũng khóc bởi chất người bộc lộ cao độ trong tiếng khóc ấy. Lão khóc vì trót lừa một con chó. Còn tôi khóc vì những giọt nước mắt chân thật, tinh khiết rỉ ra từ đá của một con người.
Câu 1. (1.0 điểm)
Đoạn trích trên có liên quan đến văn bản nào? Tác giả là ai? Lão và cậu là hai nhân vật nào của văn bản đó?
Câu 2. (1.0 điểm)
Tìm và ghi lại ba câu văn miêu tả, trong đó có một câu sử dụng từ tượng thanh.
Câu 3. (1.0 điểm)
Câu Lão khóc vì trót lừa một con chó gợi ra trong em những suy nghĩ gì về nhân vật Lão trong văn bản.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 ĐIỂM):
Hãy viết một bài văn ngắn khoảng 300 từ kể về một con vật nuôi yêu thích của em.
———-HẾT———-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM):
Câu 1. (1.0 điểm)
– Văn bản: Lão Hạc
– Tác giả: Nam Cao
– Lão là nhân vật: lão Hạc.
– Cậu là con chó được lão Hạc nuôi, gọi âu yếm là cậu Vàng.
Câu 2. (1.0 điểm)
Câu văn miêu tả:
– Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước…
– Cái đầu của lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít.
– Lão hu hu khóc…
Câu văn dùng từ tượng thanh: Lão hu hu khóc… (Hu hu)
Câu 3. (1.0 điểm)
Từ những giọt nước mắt của lão Hạc ta có thể thấy lão là một người:
– Có tình yêu thương tha thiết với động vật, coi động vật như là một người thân của mình.
– Không chỉ vậy lão còn là người có nhân cách, có lòng tự trọng, vì “trót lừa một con chó” mà lão luôn sống trong nỗi ăn năn, dằn vặt.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề yêu cầu: viết bài văn kể lại một câu chuyện xúc động nhất xảy ra giữa em và con vật nuôi trong gia đình. Khi kể chuyện, cần phải tạo dựng được một câu chuyện có hoàn cảnh, có nhân vật, sự việc và diễn biến câu chuyện.
c. Triển khai đề bài yêu cầu: kể lại kỉ niệm với con vật nuôi mà em yêu thích thật mạch lạc, logic. Có thể làm bài theo gợi ý sau:
Mở bài
– Giới thiệu được kỉ niệm với con vật nuôi mà em yêu thích (chó, mèo,…)
Thân bài
– Con vật nuôi đó từ đâu em có? (Đưa ra một hoàn cảnh cụ thể)
– Sơ nét về hình dáng, tính nết, thói quen của con vật nuôi
– Kể kỉ niệm đáng nhớ với con vật nuôi (có mở đầu, diễn biến, kết thúc); lồng ghép yếu tố miêu tả, biểu cảm phù hợp
Kết bài
– Cảm nhận, suy nghĩ của em về con vật nuôi hoặc bài học rút ra từ câu chuyện.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu cầu.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
———-HẾT———-
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 2
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
I. TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm):
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng
Câu 1. Thế nào là trường từ vựng?
A. Là tập hợp tất cả các từ có chung cách phát âm.
B. Là tập hợp tất cả các từ cùng từ loại (danh từ, động từ…).
C. Là tập hợp tất cả các từ có nét chung về nghĩa.
D. Là tập hợp tất cả các từ có chung nguồn gốc (thuần Việt, Hán Việt,…).
Câu 2. Từ nào dưới đây không phải là từ tượng hình?
A. Xôn xao B. Xộc xệch
C. Rũ rượi D. Xồng xộc
Câu 3. Nhận định nào sau đây nói đúng nhất về nội dung của đoạn trích Trong lòng mẹ?
A. Đoạn trích chủ yếu bày tỏ nỗi đau khổ của mẹ bé Hồng.
B. Đoạn trích chủ yếu trình bày tâm địa độc ác của người cô của bé Hồng.
C. Đoạn trích chủ yếu trình bày sự hờn tủi của bé Hồng khi gặp mẹ.
D. Đoạn trích chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của bé Hồng.
Câu 4. Theo em, nhận định nào nói đúng nhất tư tưởng mà nhà văn Ngô Tất Tố gửi gắm qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”.
A. Nông dân là lớp người có sức mạnh lớn nhất, có thể chiến thắng tất cả.
B. Trong đời sống có một quy luật tất yếu: có áp bức là có đấu tranh.
C. Nông dân là những người bị áp bức nhiều nhất trong xã hội cũ.
D. Bọn tay sai trong xã hội cũ là những kẻ tàn bạo và bất nhân nhất.
Câu 5. Trong truyện ngắn “Lão Hạc”, lão Hạc hiện lên là một con người như thế nào?
A. Là một người có số phận đau thương nhưng có phẩm chất cao quý.
B. Là người nông dân sống ích kỉ đến mức gàn dở, ngu ngốc.
C. Là người nông dân có thái độ sống vô cùng cao thượng.
D. Là người nông dân có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
Câu 6. Nét nổi bật nhất trong nghệ thuật kể chuyện của An – đéc – xen ở truyện Cô bé bán diêm là gì?
A. Sử dụng nhiều hình ảnh tương đồng với nhau.
B. Sử dụng nhiều hình ảnh tưởng tượng.
C. Sử dụng nhiều từ tượng hình, tượng thanh.
D. Đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng.
Câu 7. Tóm tắt văn bản tự sự là gì?
A. Là dùng lời văn của mình kể lại chi tiết văn bản ấy.
B. Là dùng lời văn của mình kể về nhân vật chính trong văn bản một cách ngắn gọn.
C. Là dùng lời văn của mình nói về các yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của văn bản một cách ngắn gọn.
D. Là dùng lời văn của mình ghi lại một cách ngắn gọn, đầy đủ, trung thực nội dung của văn bản cần tóm tắt.
Câu 8. Trong văn bản tự sự yếu tố miêu tả có vai trò và ý nghĩa như thế nào đối với sự việc được kể?
A. Làm cho sự việc được kể ngắn gọn hơn.
B. làm cho sự việc đơn giản hơn.
C. Làm cho sự việc được kể đầy đủ hơn.
D. Làm cho sự việc được kể sinh động và hiện lên như thật.
II. TỰ LUẬN (8.0 điểm):
Câu 1. (1.0 điểm)
Trợ từ là gì? Gạch chân trợ từ trong câu văn sau:
Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
Câu 2. (2.5 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau:
Hỡi ơi lão Hạc! thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết… Một người như thế ấy! … Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!… Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn.
Trích Lão Hạc của Nam Cao
Câu 3. (4.5 điểm)
Kỉ niệm về một người bạn tuổi thơ khiến em xúc động.
———-HẾT———-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
I. TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm):
1 – C
2 – A
3 – D
4 – B
5 – A
6 – D
7 – D
8 – D
II. TỰ LUẬN (8.0 điểm):
Câu 1. (1.0 điểm)
– Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. (0.5)
– Những trợ từ: những, có, chính, đích, ngay… (0.25)
– Chỉ đúng trợ từ chính. (0.25)
Câu 2 (2.5 điểm)
– Đoạn văn là lời độc thoại của nhân vật tôi khi nghe Binh Tư nói mỉa mai về việc lão Hạc xin bả chó. Lời độc thoại nội tâm là dòng suy nghĩ của nhân vật tôi về tình cảnh, về nhân cách của lão Hạc.
– Nhân vật tôi ngạc nhiên và ngỡ ngàng. Con người đáng kính, đáng trọng và đáng thông cảm như lão Hạc mà cũng bị tha hoá thay đổi nhân cách.
– Nhân vật tôi thấy buồn và thất vọng vì nếu như vậy thì bản năng con người đã chiến thắng nhân tính, lòng tự trọng của con người không giữ được chân họ trước bờ vực của sự tha hoá.
– Một loạt các câu văn cảm thán đi cùng những dấu chấm lửng trong đoạn văn đã góp phần bộc lộ dòng cảm xúc nghẹn ngào của nhân vật tôi thương cho lão Hạc và buồn cho số kiếp của con người.
– Suy nghĩ của ông giáo trong đoạn văn chứa chan một tình thương và lòng nhân ái sâu sắc.
Câu 3. (4.5 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng đối tượng tự sự.
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
Giới thiệu người bạn tuổi thơ khiến em xúc động
Thân bài
– Giới thiệu, kể về người bạn ( hình dáng, tính tình…)
– Kỉ niệm sâu sắc nhất với người bạn tuổi thơ
– Tình cảm của mình đối với người bạn của mình
– Lưu ý: Cốt truyện hợp lí, biết kết hợp đan xen tự sự, miêu tả và biểu cảm
Kết bài
Cảm xúc suy nghĩ về tình bạn, người bạn tuổi thơ
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
———-HẾT———-
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 3
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
Câu 1. (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại giật mạnh một cái, nảy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật dữ dội.
(Nam Cao, Lão Hạc)
a. Em hãy cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản có chứa đoạn trích trên, văn bản được kể theo ngôi thứ mấy?
b. Xác định những từ tượng hình diễn tả cái chết của lão Hạc trong đoạn trích trên và nêu tác dụng.
c. Em hiểu như thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc?
d. Kể tên các tác phẩm, tác giả viết về người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
Câu 2. (7.0 điểm)
Trong văn bản Lão Hạc có sự việc lão Hạc sau khi bán chó sang kể chuyện, rồi gửi tiền và mảnh vườn lại cho ông giáo. Em hãy vào vai ông giáo và kể lại nó.
———-HẾT———-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
Câu 1. (3.0 điểm)
a. (0.5 điểm)
– Phương thức biểu đạt: Tự sự
– Ngôi kể: Thứ nhất
b. (0.5 điểm)
– Từ tượng hình: vật vã, rũ rượi, xộc xệch, (long) sòng sọc.
– Tác dụng:
+ Các từ tượng hình có tác dụng gợi hình cao, gây ấn tượng mạnh với người đọc.
+ Qua các từ tượng hình này, tác giả đã thành công diễn tả cái chết đầy đau đớn, dữ dội của lão Hạc.
c. (1.0 điểm)
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Nguyên nhân cái chết của lão Hạc:
– Lão hoàn toàn trắng tay sau khi mất mùa, không có việc làm, lại bị một trận ốm nặng.
– Trừng phạt bản thân vì đã lừa cậu Vàng.
– Bảo toàn số tiền tiết kiệm và mảnh vườn cho đứa con trai của mình.
– Ước muốn được hóa kiếp sang cuộc sống tốt hơn.
d. (1.0 điểm)
– Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố
– Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn
Câu 2. (7.0 điểm)
Yêu cầu về kỹ năng:
– Biết cách làm bài văn tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm. Trong khi kể, thí sinh phải kết hợp miêu tả sự việc, con người và thể hiện tình cảm, thái độ của mình trước sự việc và con người được miêu tả. Bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, nội dung có sức thuyết phục, diễn đạt tốt, lời văn trong sáng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,…
Yêu cầu về kiến thức:
– Trên cơ sở những hiểu biết về đoạn trích Lão Hạc của Nam Cao, học sinh viết bài văn tự sự kể lại câu chuyện Lão Hạc sang nhà ông giáo tâm sự về việc bán chó mà mình là ông giáo. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau:
Dàn ý tham khảo:
Mở bài
– Hoàn cảnh gặp lão Hạc.
Thân bài
– Lão Hạc thông báo về việc bán chó
– Cuộc đối thoại của hai người.
– Tâm trạng của lão Hạc (ngoại hình, cử chỉ, giọng nói)
– Tâm trạng của ông giáo.
– Tôi thấy thương lão Hạc biết bao!
– Kết thúc cuộc đối thoại.
– Đánh giá về nhân vật lão Hạc của ông giáo.
3. Kết bài
– Cảm nhận của ông giáo về số phận của lão Hạc cũng như cuộc sống của những người nông dân trong thời kì trước Cách mạng Tháng 8.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu cầu.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
———-HẾT———-
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 4
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm):
Câu 1. (1.5 điểm)
a. Văn bản Trong lòng mẹ thuộc thể loại gì? Tác giả là ai, em hãy giới thiệu về tác giả đó
b. Nhận định sau đây ứng với nội dung văn bản nào?
Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và những phẩm chất tốt đẹp của họ khi bị chà đạp và họ đã chống trả một cách mạnh mẽ, quyết liệt được thể hiện qua cái nhìn thương cảm và sự tôn trọng của nhà văn.
Câu 2. (1.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…
a. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu nội dung chính của đoạn văn.
b. Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh được sử dụng trong đoạn trích trên và nêu tác dụng.
Câu 3. (1.5 điểm)
Cho câu chủ đề: Tình bạn thật cần thiết với mỗi người.
Em hãy viết một đoạn văn (diễn dịch hoặc quy nạp) từ 7 đến 8 câu. Trong đó có sử dụng ít nhất một trợ từ thán từ (chỉ rõ và nêu tác dụng của trợ từ thán từ đó).
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm):
Em hãy nhập vai Xiu trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của nhà văn O. Hen–ri kể lại quá trình hồi sinh của nhân vật Giôn–xi.
———-HẾT———-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm):
Câu 1. (1.5 điểm)
a. (1.0)
– Thể loại: Hồi ký.
– Tác giả: Nguyên Hồng.
– Giới thiệu về tác giả:
+ Nguyên Hồng (1918 – 1982) tiên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Trước cách mạng ông sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng trong một xóm lao động nghèo.
+ Ngay từ tác phẩm đầu tay, Nguyên Hồng đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết.
+ Sau cách mạng, Nguyên Hồng bền bỉ sáng tác, ông viết rất nhiều thể loại như tiểu thuyết, ký, thơ, nổi bật là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập.
– Nguyên Hồng được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996)
– Các tác phẩm chính của ông: Bỉ vỏ (1938), Những ngày thơ ấu (hồi ký, 1938), Cửa biển (bộ tiểu thuyết gồm 4 tập từ năm 1961 đến năm 1976)…
b. (0.5)
Văn bản Tức nước vỡ bờ của nhà văn Ngô Tất Tố.
Câu 2. (1.0 điểm)
a. (0.5 điểm)
– Đoạn văn được trích trong tác phẩm lão Hạc của nhà văn Nam Cao.
– Nội dung chính của đoạn văn: Bộ mặt đau khổ, đáng thương của lão Hạc khi bán cậu vàng,
b. (0.5 điểm)
Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh.
– Từ tượng hình: móm mém
– Từ tượng thanh: hu hu
Tác dụng: Các từ tượng hình, tượng thanh làm nổi bật hình ảnh, dáng vẻ của lão Hạc – một lão nông già nua, khắc khổ, đang khóc thương khi lỡ đối xử tệ bạc với cậu vàng.
Câu 3. (1.5 điểm)
Học sinh viết được đoạn văn đúng yêu cầu của đề bài
– Hình thức: Viết đúng hình thức đoạn văn.
– Nội dung: Học sinh chọn một trong hai cách để trình bày (diễn dịch hoặc quy nạp) với câu chủ đề cho trước.
Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 1 trợ từ, thán từ, chỉ rõ và nêu tác dụng.
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm):
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng trình tự tự sự, ngôi kể
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
– Giới thiệu sơ lược về bản thân
+ Họa sĩ trẻ, tên Xiu
+ Thuê nhà trọ với cô bạn Giôn – xi và cụ Bơ – men.
Thân bài
– Kể về bản thân:
– Kể về người bạn Giôn – xi tội nghiệp
+ Hoàn cảnh: là một cô họa sĩ trẻ, mắc bệnh phổi và nghèo túng
+ Dáng vẻ: cặp mắt mở to, thẫn thờ nhìn tấm mành.
+ Giọng nói thều thào.
+ Có suy nghĩ tiêu cực: khi những chiếc thường xuân ngoài kia rụng hết, sự sống của cô cũng sẽ chấm dứt.
– Kể về tình huống bất ngờ: chiếc lá vẫn còn trên cây
– Được tin cụ Bơ – men chết vì sưng phổi
Kết bài
– Thái độ và lời hứa với cụ Bơ – men
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
———-HẾT———-
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 5
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
I. ĐỌC HIỂU(3.0 điểm):
Em hãy đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi:
Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu. Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:
– Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!
Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu. Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
– Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu…
(Theo SGK Ngữ Văn 8, tập một, trang 30 – 31)
Câu 1.(0.5 điểm) Phần trích trên trích trong văn bản nào? Của ai?
Câu 2.(0.5điểm) Chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong phần trích trên.
Câu 3.(1.0 điểm) Nêu nội dung ý nghĩa của văn bản mà em đã xác định ở câu 1.
Câu 4.(1.0 điểm) Phân tích cấu tạo và xác định quan hệ giữa các vế trong câu sau:
Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1.(2.0 điểm)
Từ văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000, hãy viết một đoạn văn (từ 4 đến 6 câu) trình bày giải pháp của em nhằm hạn chế tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường.
Câu 2.(5.0 điểm)
Hãy kể một kỉ niệm đáng nhớ về con vật nuôi mà em yêu thích.
———-HẾT———-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Câu 1. (0.5 điểm)
– Đoạn văn trích từ văn bản Tức nước vỡ bờ.
– Tác giả: Ngô Tất Tố
Câu 2. (0.5 điểm)
– Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả
Câu 3. (1.0 điểm)
– Nội dung ý nghĩa: Văn bản vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời. Qua đó, tác giả còn khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa tiềm tàng sức sống mạnh mẽ.
Câu 4. (1.0 điểm)
Phân tích cấu tạo:
– Chủ ngữ (1): cai lệ; vị ngữ (1): tát vào mặt chị một cái đánh bốp
– Chủ ngữ (2): hắn; vị ngữ (2): cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
Quan hệ giữa các vế: quan hệ nối tiếp.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề yêu cầu
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn: Có thể viết đoạn văn nêu được các giải pháp sau:
– Thay đổi thói quen dùng bao ni lông: dùng các vật dụng khác thay thế (giấy, lá); giặt, phơi khô để dùng lại
– Tuyên truyền về tác hại của bao ni lông, kêu gọi mọi người hạn chế sử dụng và vứt bao ni lông bừa bãi,…
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu cầu.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
Câu 2. (5.0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề yêu cầu: viết bài văn kể lại một câu chuyện xúc động nhất xảy ra giữa em và con vật nuôi trong gia đình. Khi kể chuyện, cần phải tạo dựng được một câu chuyện có hoàn cảnh, có nhân vật, sự việc và diễn biến câu chuyện.
c. Triển khai đề bài yêu cầu: kể lại kỉ niệm với con vật nuôi mà em yêu thích thật mạch lạc, logic. Có thể làm bài theo gợi ý sau:
Mở bài
– Giới thiệu được kỉ niệm với con vật nuôi mà em yêu thích (chó, mèo,…)
Thân bài
– Con vật nuôi đó từ đâu em có? (Đưa ra một hoàn cảnh cụ thể)
– Sơ nét về hình dáng, tính nết, thói quen của con vật nuôi
– Kể kỉ niệm đáng nhớ với con vật nuôi (có mở đầu, diễn biến, kết thúc); lồng ghép yếu tố miêu tả, biểu cảm phù hợp
Kết bài
– Cảm nhận, suy nghĩ của em về con vật nuôi hoặc bài học rút ra từ câu chuyện.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu cầu.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
———-HẾT———-
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 6
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM):
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
– Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chổng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Người nhà lí trưởng sấn sổ bước đến, giơ gậy trực đánh chị Dậu. Nhanh như cắt, chị Dậu nắm ngay được đầu gậy của hắn, hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gây ra, áp vào vật nhau. Hai đứa trẻ kêu khóc om sòm. Kết cục anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Sách Ngữ văn 8 tập 1 – NXB Giáo dục)
Câu 1. (0.5 điểm)
Đoạn trích trên nằm trong văn bản nào? Của ai?
Câu 2. (0.5 điểm)
Giải thích ý nghĩa nhan đề của văn bản?
Câu 3. (0.5 điểm)
Tìm 1 trường từ vựng có trong đoạn trích và đặt tên?
Câu 4. (1.0 điểm)
Cho câu chủ đề sau: Chị Dậu là người phụ nữ vừa giàu tình yêu thương, vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ. Em hãy viết một đoạn văn quy nạp khoảng 10 câu để làm sáng tỏ nhận xét trên; trong đoạn có sử dụng 1 tình thái từ (gạch chân và chỉ rõ).
Câu 5. (0.5 điểm)
Tìm một tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 8 (ghi rõ tên tác giả) có cùng đề tài?
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Một trong những phẩm chất cao đẹp của con người chính là đức hi sinh. Bằng đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi), em hãy trình bày suy nghĩ của mình về phẩm chất cao đẹp nói trên.
———-HẾT———-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 6
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Câu 1. (0.5 điểm)
– Tác phẩm nằm trong văn bản: Tức nước vỡ bờ (Tiểu thuyết: Tắt đèn)
– Tác giả: Ngô Tất Tố
Câu 2. (0.5 điểm)
Tức nước vỡ bờ: Nghĩa đen của thành ngữ này là nước lớn, nhiều thì ắt sẽ vỡ bờ. Trong đoạn trích này kinh nghiệm dân gian được thể hiện trong thành ngữ bắt gặp sự khám phá đời sống của cây bút hiện thực Ngô Tất Tố. Đoạn trích chẳng những làm toát lên cái lô–gic hiện thực: tức nước vỡ bờ, có áp bức có đấu tranh, mà còn toát lên cái chân lí: Con đường sống của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh để tự giải phóng, không có con đường nào khác.
Câu 3. (0.5 điểm)
Trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể: hàm răng, cổ, miệng, đầu, tóc.
Câu 4. (1.0 điểm)
a. Chị Dậu hết lòng thương yêu chăm sóc chồng.
b. Chị Dậu là người phụ nữ tiềm tàng tinh thần phản kháng.
– Chị xin khất tiền sưu với thái độ van xin tha thiết, lời lẽ khẩn thiết, nhịn nhục.
– Bị cai lệ đánh, chồng sắp bị trói bắt đi, chị cự lại bằng lí lẽ và thách thức, cách xưng hô thay đổi: ông – cháu, ông – tôi và cuối cùng: mày – bà.
– Tính cách của chị Dậu hiện lên nhất quán với diễn biến tâm lí thật sinh động. Chị Dậu mộc mạc, hiền dịu đầy vị tha, giàu tình yêu thương, sống khiêm nhường biết nhẫn nhục chịu đựng nhưng không hoàn toàn yếu đuối, chỉ biết sợ hãi mà trái lại, chị vẫn có một sức sống tiềm tàng mạnh mẽ, một tinh thần phản kháng tiềm tàng.
Câu 5. (0.5 điểm)
Văn bản cùng chủ đề: Lão Hạc
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề yêu cầu.
c. Triển khai đề bài yêu cầu lí lẽ dẫn chứng thuyết phục thật mạch lạc, logic. Có thể làm bài theo gợi ý sau:
Mở bài
– Đức tính hy sinh là một trong những phẩm chất đạo đức cao quý của con người.
– Vậy đức tính hy sinh có giá trị tinh thần như thế nào trong xã hội của chúng ta?
Thân bài
– Giải thích:
+ Hi sinh là gì? Đó là những suy nghĩ, hành động vì người khác bất chấp tính mạng của mình.
– Biểu hiện của sự hi sinh:
+ Người có đức tính hy sinh là người như thế nào?
Đó là người có tấm lòng nhân ái, đặt quyền lợi chung lên trên quyền lợi cá nhân.
– Tại sao chúng ta phải có đức tính hy sinh vì người khác?
+ Bởi vì nó thể hiện phẩm chất đạo đức cao đẹp cần có ở mỗi chúng ta.
+ Người có đức tính hy sinh luôn là người được mọi người yêu mến, tin cậy, quý trọng.
+ Thể hiện sự dũng cảm của bản thân.
+ Dẫn chứng cụ thể
– Bàn bạc, mở rộng vấn đề
+ Nhiều người sống ích kỉ, nhẫn tâm trước sự sống chết của người khác.
Kết bài
– Đức tính hy sinh là truyền thống quý báu của dân tộc ta từ bao đời nay.
– Cần rèn luyện, trau dồi nhân cách, phẩm giá để góp phần làm cho cuộc sống ngày càng có ý nghĩa hơn.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu cầu.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
———-HẾT———-
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 7
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 7)
Câu 1. (2.0 điểm)
Cho đoạn trích sau:
Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.
(Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng, Ngữ văn 8, T1, NXB giáo dục Việt Nam)
– Tìm các từ cùng thuộc một trường từ vựng trong đoạn trích.
– Tác dụng của các trường từ vựng đó?
Câu 2. (3.0 điểm)
Cho câu chủ đề sau:
Bé Hồng vô cùng sung sướng, hạnh phúc khi được ngồi trong vòng tay dịu dàng của mẹ.
Hãy viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) theo phép diễn dịch với câu chủ đề trên trong đó có sử dụng thán từ và tình thái từ (gạch chân thán từ và tình thái từ).
Câu 3. (5.0 điểm)
Kể về một người thân trong gia đình em.
———-HẾT———-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 7
Câu 1. (2.0 điểm)
– Trường từ vựng:
+ Các từ: mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng cùng một trường chỉ bộ phận cơ thể người.
+ Các từ: trông nhìn, ôm ấp, ngồi, áp, ngả, thấy, thở, nhai cùng một trường chỉ hoạt động của con người.
+ Các từ: sung sướng, ấm áp cùng một trường chỉ trạng thái của con người
– Tác dụng: Diễn tả những cảm nhận, hành động và niềm sung sướng, hạnh phúc tột cùng của bé Hồng khi được ngồi trong lòng mẹ và cảm nhận sự ấm áp của tình mẫu tử.
Câu 2. (3.0 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng:
– Biết cách viết đoạn văn diễn dịch cảm nhận tâm trạng, cảm xúc của nhân vật văn học theo câu chủ đề đã cho trước.
– Đảm bảo tốt các yêu cầu kiến thức Tiếng Việt. Bố cục mạch lạc, lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục, diễn đạt tốt, không mắc các lỗi diễn đạt, lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
– Viết đúng đoạn văn diễn dịch theo số dòng quy định với câu chủ đề đã cho.
– Có câu chứa thán từ, có câu chứa tình thái từ, gạch chân dưới thán từ, tình thái từ.
Yêu cầu kiến thức cụ thể:
– Chứng minh được Bé Hồng vô cùng sung sướng, hạnh phúc khi được ngồi trong vòng tay dịu dàng của mẹ được biểu hiện qua:
– Cảm giác sung sướng đến mê li, rạo rực cả người khi được hít thở trong bầu không khí của tình mẹ con tuyệt vời….
– Tất cả mọi giác quan của Hồng đều thức dậy và mở ra để cảm nhận tận cùng những cảm giác rạo rực, sung sướng cực điểm khi nằm trong lòng mẹ.
– Dưới cái nhìn vô vàn yêu thương của đứa con mong mẹ, mẹ Hồng hiện ra thật đẹp, thật hiền, thật phúc hậu…
Câu 3. (5.0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng đối tượng tự sự.
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
– Giới thiệu về người thân ấy.
Thân bài
– Miêu tả người thân
+ Vóc dáng, ngoại hình
+ Tính cách
Đối với mọi người xung quanh
Đối với gia đình
Đối với bản thân
– Kể một kỉ niệm sâu sắc giữa em và người thân
– Cảm nhận về người thân
Kết bài
– Khẳng định lại tình cảm của em và người thân ấy
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
———-HẾT———-
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 8
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 8)
I. TRẮC NGHIỆM (3.0 điểm):
Đọc kĩ và khoanh tròn chữ cái đầu câu trả lời đúng nhất sau mỗi câu hỏi: (Mỗi câu đúng 0.5 điểm)
Câu 1. Tác phẩm Lão Hạc được viết theo thể loại nào?
A. Truyện dài
B. Truyện ngắn
C. Truyện vừa
D. Tiểu thuyết
Câu 2. Đoạn trích Đánh nhau với cối xay gió được kể bằng lời kể của ai?
A. Đôn – ki – hô tê
B. Xéc – văn – téc
C. Xan – chô pan – xa
D. Các nhân vật khác
Câu 3. Vì sao chiếc lá cuối cùng mà cụ Bơ –men vẽ là một kiệt tác
A. Vì chiếc lá cụ Bơ – men vẽ rất giống chiếc lá thật.
B. Vì cụ Bơ – men tự coi đó là một kiệt tác của mình.
C. Vì chiếc lá ấy mang lại sự sống cho Giôn – xi.
D. Vì cả Giôn – xi và Xiu chưa bao giờ nhìn thấy chiếc lá nào đẹp hơn thế.
Câu 4. Trong các từ sau từ nào là từ tượng thanh?
A. Lạnh buốt
B. Vi vu
C. Trắng xóa
D. Vắng teo
Câu 5. Nối cột A với cột B để được những nhận định chính xác về chủ đề của các văn bản truyện kí đã học.
A |
B |
1.Tôi đi học |
a. nói lên tình cảnh đáng thương của một em bé mồ côi cha và tình cảm sâu sắc của em bé dành cho người mẹ bất hạnh. |
2. Trong lòng mẹ |
b. nói về một người nông dân cùng khổ bị trà đạp và đè nén thái quá đã uất ức vùng lên. |
3. Tức nước vỡ bờ |
c. nói về một ông lão nông dân bị đói đã tự tử bằng bả chó. |
4. Lão Hạc |
d. nói về tâm trạng hồi hộp cảm giác bỡ ngỡ nảy nở trong lòng một em nhỏ ngày đầu tiên đến trường. |
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Trong văn bản Lão Hạc có sự việc lão Hạc sau khi bán chó sang kể chuyện, rồi gửi tiền và mảnh vườn lại cho ông giáo. Em hãy vào vai ông giáo và kể lại nó.
———-HẾT———-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 8
I. TRẮC NGHIỆM (3.0 điểm):
Mỗi câu đúng 0.5 điểm
Câu 1. B
Câu 2. B
Câu 3. C
Câu 4. B
Câu 5. Nối cột A với cột B để được những nhận định chính xác về chủ đề của các văn bản truyện kí đã học.
1 – d
2 – a
3 – b
4 – c
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Yêu cầu về kỹ năng:
– Biết cách làm bài văn tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm. Trong khi kể, thí sinh phải kết hợp miêu tả sự việc, con người và thể hiện tình cảm, thái độ của mình trước sự việc và con người được miêu tả. Bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, nội dung có sức thuyết phục, diễn đạt tốt, lời văn trong sáng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,…
Yêu cầu về kiến thức:
– Trên cơ sở những hiểu biết về đoạn trích Lão Hạc của Nam Cao, học sinh viết bài văn tự sự kể lại câu chuyện Lão Hạc sang nhà ông giáo tâm sự về việc bán chó mà mình là ông giáo. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau:
Dàn ý tham khảo:
Mở bài
– Hoàn cảnh gặp lão Hạc.
Thân bài
– Lão Hạc thông báo về việc bán chó
– Cuộc đối thoại của hai người.
– Tâm trạng của lão Hạc (ngoại hình, cử chỉ, giọng nói)
– Tâm trạng của ông giáo.
– Tôi thấy thương lão Hạc biết bao!
– Kết thúc cuộc đối thoại.
– Đánh giá về nhân vật lão Hạc của ông giáo.
Kết bài
– Cảm nhận của ông giáo về số phận của lão Hạc cũng như cuộc sống của những người nông dân trong thời kì trước Cách mạng Tháng 8.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu cầu.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
———-HẾT———-
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 9
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 9)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới:
Vừa mới hôm nào nghe trong đó
Nắng lửa liên miên kiệt nước nguồn
Hôm rày đã lại nghe trong nớ
Mười ngày hai trận lũ, mưa tuôn
Thương những hàng cây khô trong cát
Giờ gặp bão giông bật gốc cành
Thương những nấm mộ khô trên cát
Giờ lại ngâm mình trong nước xanh
Thương những mẹ già da tím tái
Gồng lưng chống lại gió mưa giông
Thương những em thơ mờ mắt đói
Dõi nhìn con nước, nước mênh mông
Vẫn biết ngày mai qua bão lũ
Lá vẫn xanh cây, quả ngọt cành
Miền Trung – Cây cột thu lôi ấy
Nhận hết bão giông lại phía mình.
(Theo https://dantri.com.vn/, ngày 19/ 10/ 2020).
Câu 1. (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 2. (1.0 điểm) Chỉ ra phép tu từ đặc sắc được sử dụng trong đoạn thơ.
Câu 3. (0.5 điểm) Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
Câu 4. (1.0 điểm) Xác định nội dung chính của đoạn thơ.
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm):
Cảm nhận về tình yêu thương mẹ của bé Hồng trong văn bản Trong lòng mẹ. (Trích Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng – Ngữ văn 8 tập I – Nhà xuất bản Giáo dục)
———-HẾT———-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 9
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Câu 1. (0.5 điểm) Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
Câu 2. (1.0 điểm) Biện pháp tu từ đặc sắc: điệp ngữ: Thương (nhắc lại 4 lần)
Câu 3. (0.5 điểm) Hiệu quả nghệ thuật: làm nổi bật, nhấn mạnh nỗi đau đớn, thương xót đến quặn lòng của tác giả trước những đau thương mà người dân miền Trung liên tiếp phải chịu đựng do lũ lụt gây ra.
Câu 4. (1.0 điểm) Nội dung: HS có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, miễn là hợp lý.
II PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
a. Biết làm bài văn nghị luận văn học có bố cục rõ ràng: Mở bài, thân bài, kết bài.
b. Xác định đúng nội dung, yêu cầu của đề bài: Cảm nhận về tình yêu thương mẹ của bé Hồng trong văn bản “Trong lòng mẹ”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt thao tác lập luận để triển khai luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và phân tích dẫn chứng. HS có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, miễn là hợp lý. Sau đây là một số gợi ý:
Mở bài
– Giới thiệu nhà văn Nguyên Hồng, tác phẩm Những ngày thơ ấu và đoạn trích Trong lòng mẹ
– Giới thiệu và nêu cảm nhận chung về nhân vật bé Hồng với tình yêu thương mẹ tha thiết
Thân bài
– Nêu khái quát cảnh ngộ của bé Hồng:
Mồ côi bố, mẹ vì cùng túng quá phải tha hương cầu thực, bé sống trong sự ghẻ lạnh của họ hàng, thiếu thốn tình yêu thương. Luôn yêu thương mẹ tha thiết và khao khát tình mẹ
– Tình yêu thương mẹ tha thiết của bé Hồng:
+ Bé Hồng xót thương, thấu hiểu nỗi đau khổ mà mẹ phải chịu đựng:
+ Đau đớn, xót xa khi nghe bà cô kể về mẹ, thấu hiểu mục đích của bà cô: chia cắt tình mẫu tử… (cảm nhận những biểu hiện cảm xúc trong cuộc trò chuyện với bà cô).
+ Thương mẹ vì sợ hãi những thành kiến nghiệt ngã mà phải đi tha hương cầu thực, dấu diếm sinh con, sống khốn khổ, tủi nhục nơi đất khách quê người…
– Luôn yêu thương mẹ và căm giận những cổ tục nghiệt ngã đã đày đọa mẹ:
+ Khẳng định tình yêu thương với mẹ: nhưng đời nào tôi để những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm để tình yêu thương và lòng kính mến mẹ.
+ Căm giận những cổ tục đã đày đọa mẹ: Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là hòn đá…cho kì nát vụn mới thôi.
– Khao khát tình mẹ và hạnh phúc vô bờ khi gặp lại mẹ sau bao ngày xa cách.
+ Hồi hộp, bất ngờ khi gặp lại mẹ
+ Hạnh phúc khi nằm trong lòng mẹ, cảm nhận mẹ bằng tình yêu thương: tôi thấy mẹ tôi không còm cõi, xơ xác quá như lời cô tôi nói…; Phải bé lại và lăn vào lòng mẹ…
– Đánh giá khái quát:
– Nhân vật được đặt trong các tình huống cụ thể; ngôn ngữ độc thoại nội tâm đã diễn tả sâu sắc tinh tế những biểu hiện tâm trạng cảm xúc của nhân vật. Giọng văn giàu cảm xúc, những so sánh giả định đặc sắc…
– Nhà văn đã thể hiện chân thực, cảm động tình yêu thương sâu sắc của bé Hồng (cũng là của bản thân) đối với mẹ.
– Nhà văn là người có trái tim nhân đạo sâu sắc.
Kết bài
– Khái quát cảm nghĩ, ấn tượng về nhân vật,
– Liên hệ, bài học cuộc sống…
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ và hướng người đọc đến những cảm nhận sâu sắc về vẻ đẹp nhân vật, từ đó có nhận thức đúng đắn về cuộc sống…
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
———-HẾT———-
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 10
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 10)
I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm):
Đọc đoạn trích sau:
Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở bên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên… Lão vật cả đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết…
(Ngữ văn 8, tập 1, NXB giáo dục)
Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Xác định phương thức biểu đạt chính (1.0 điểm)
Câu 2. Tìm và nêu tác dụng của các từ tượng hình trong đoạn (2.0 điểm)
Câu 3. Viết đoạn văn (5 – 7 câu) trình bày nội dung của đoạn trích trên (2.0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (5.0 ĐIỂM):
Hãy kể về một người thân trong gia đình mà em yêu quý.
Yêu cầu: Bài văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm
———-HẾT———-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 10
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Câu 1. (1.0 điểm)
Đoạn văn trên trích trong văn bản: Lão Hạc
Tác giả: Nam Cao
Xác định phương thức biểu đạt chính: tự sự
Câu 2. (2.0 điểm)
Từ tượng hình: vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc.
Tác dụng của các từ tượng hình trong đoạn: Gợi lên cái chết đau đớn của Lão Hạc
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 ĐIỂM):
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng đối tượng tự sự, kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
– Giới thiệu về người thân ấy.
Thân bài
– Miêu tả người thân
+ Vóc dáng, ngoại hình
+ Tính cách
Đối với mọi người xung quanh
Đối với gia đình
Đối với bản thân
– Kể một kỉ niệm sâu sắc giữa em và người thân
– Cảm nhận về người thân
Kết bài
– Khẳng định lại tình cảm của em và người thân ấy
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
———-HẾT———-
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 11
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 11)
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (3,0 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Đọc đoạn văn rồi trả lời các câu hỏi số 1, 2, 3: “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…”
Câu 1: Từ chao ôi trong đoạn văn trên thuộc từ loại gì?
A. Tình thái từ
B. Trợ từ
C. Quan hệ từ
D. Thán từ
Câu 2: Các từ “gàn dở, bần tiện, ngu ngốc, xấu xa, bỉ ổi” thuộc trường từ vựng nào?
A. Chỉ trình độ con người
B. Chỉ tính cách con người
C. Chỉ thái độ con người
D. Chỉ hình dáng con người
Câu 3. Đoạn văn được trích trong văn bản nào?
A. Trong lòng mẹ
B. Tôi đi học
C. Lão Hạc
D. Tức nước vỡ bờ
Câu 4. Văn bản nào sau đây là văn bản nhật dụng?
A. Thông tin về ngày trái đất năm 2000
B. Chiếc lá cuối cùng
C. Cô bé bán diêm
D. Cả ba đáp án đều đúng
Câu 5. Việc đưa yếu tố miêu tả vào văn bản tự sự có tác dụng gì?
A. Trình bày diễn biến của sự việc, hành động, nhân vật.
B. Bày tỏ thái độ, cảm xúc của người viết trước sự việc, nhân vật, hành động.
C. Làm nổi bật tính chất, mức độ của sự việc, nhân vật, hành động.
D. Giới thiệu nhân vật, sự việc, cốt truyện, tình huống.
Câu 6. Trong các từ sau, từ nào là từ tượng hình?
A. âu yếm
B. tưng bừng
C. rụt rè
D. rộn rã
PHẦN II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)
Câu 1: Viết một đoạn văn diễn dịch (từ 7 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về tác hại của việc sử dụng bao bì nilon. (2,0 điểm)
Câu 2: Kể lại câu chuyện về một người bạn vượt khó, vươn lên trong học tập (5,0 điểm)
————–HẾT————-
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (3,0 điểm)
Học sinh khoanh tròn chữ cái đứng trước mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1: D
Câu 2: B
Câu 3: C
Câu 4: A
Câu 5: D
Câu 6: B
PHẦN II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
* Hình thức (0,5 điểm): Trình bày sạch đẹp, đúng ngữ pháp, có câu mở đoạn, phần thân đoạn và câu kết đoạn, viết đúng từ 7 đến 10 câu theo kiểu diễn dịch.
* Nội dung (2,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo gợi ý sau:
– Thực trạng: Lượng rác thải chủ yếu ra môi trường hiện nay chính là bao ni lông.
– Nguyên nhân:
+ Do sự tiện lợi của bao ni lông.
+ Chưa có phương pháp thay thế hiệu quả nhất cho bao bì ni lông.
+ Do thói quen của người sử dụng.
– Hậu quả:
+ Bao ni lông mất nhiều năm để có thể phân hủy hết nên trước hết nó gây ô nhiễm môi trường, việc chôn bao ni lông xuống đất gây ảnh hưởng và xói mòn độ phì nhiêu của đất khiến đất bạc màu và cằn cỗi.
+ Việc đốt hoặc xử lí bao ni lông dù bằng bất kì cách nào cũng gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường, ảnh hưởng đến những thế hệ sau này.
– Giải pháp: Đề xuất nhiều phát minh các biện pháp thay thế túi ni lông, mở rộng những mô hình có ích này để người dân biết đến nhiều hơn.
Câu 2: (5,0 điểm)
* Hình thức (0,5 điểm): Văn viết mạch lạc, trình bày sạch, đẹp, câu văn đúng cấu trúc ngữ pháp, không sai lỗi chính tả, bài văn đủng cấu trúc ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.
* Nội dung (4,5 điểm): Trình bày được các ý sau:
a. Mở bài: Giới thiệu về một tấm gương kiên trì vượt khó trong học tập: là người bạn cùng lớp mà em đã được gặp, được tiếp xúc.
b. Thân bài:
– Miêu tả chung về ngoại hình: thân hình, chiều cao, mái tóc, đôi mắt…
– Miêu tả, giới thiệu chi tiết về điều khiến bạn ấy gặp phải khó khăn trong học tập, trong sinh hoạt
– Bạn ấy đã vượt qua những khó khăn ấy bằng cách nào?
– Trong hoàn cảnh khó khăn đó, bạn ấy có thái độ như thế nào với bạn bè, thầy cô; với việc học tập; với các hoạt động tập thể…
– Em có cảm xúc, suy nghĩ gì về sự vượt khó trong học tập của bạn ấy.
– Em có những thay đổi như thế nào sau khi biết đến tấm gương sáng vượt khó trong học tập là bạn ấy.
c. Kết bài:
– Nêu những tình cảm của em dành cho bạn ấy.
– Nêu những lời chúc, mong muốn tốt đẹp dành cho người bạn luôn biết vượt khó ấy.
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 12
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 12)
PHẦN I (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi . . . toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương… Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.
(Trích Lão Hạc, Nam Cao)
Câu 1: Đoạn văn trên là suy nghĩ của nhân vật nào trong truyện Lão Hạc của Nam Cao? Suy nghĩ ấy được diễn ra trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: Tìm các từ cùng trường từ vựng trong đoạn văn trên và đặt tên cho các trường từ vựng ấy?
Câu 3: Tìm thán từ trong đoạn văn trên và cho biết tác dụng của thán từ ấy?
Câu 4: Trình bày suy nghĩ của em sau khi đọc những câu văn: Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi . . . toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương…
PHẦN II (6,0 điểm)
Câu 1: Đọc câu chuyện sau và nêu suy nghĩ của em bằng một đoạn văn khoảng 7 đến 10 câu:
Có người cha mắc bệnh rất nặng. ông gọi hai người con trai đến bên giường và ân cần nhắc nhở: “Sau khi cha mất, hai con cần phải chia tài sản một cách thỏa đáng, đừng vì chuyện đó mà cãi cọ nhau”. Hai anh em hứa sẽ làm theo lời cha. Khi cha qua đời, họ phân chia tài sản làm đôi. Nhưng sau đó, người anh cho rằng người em chia không công bằng và cuộc tranh cãi nổ ra.
Một người già thấy thế đã dạy họ cách chia công bằng nhất là đem tất cả tài sản ra cưa đôi thành hai phần bằng nhau. Hai anh em đã đồng ý làm theo cách đó. Kết cục tài sản đã được chia công bằng tuyệt đối nhưng đó chỉ là đống đồ bỏ đi.
Câu 2: Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Kể về một kỷ niệm sâu sắc nhất của em.
Đề 2: “Bà cụ cầm tay em, rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe dọa họ nữa. Họ đã về chầu Thượng đế“. (Trích Cô bé bán diêm, An-đéc-xen)
Hãy đóng vai em bé bán diêm để kể lại câu chuyện em đã được gặp bà và được sống ở trên thiên đường.
————–HẾT————-
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I (4,0 điểm)
Câu 1:
– Đoạn văn trên là suy nghĩ của nhân vật ông giáo.
– Suy nghĩ ấy được diễn ra trong hoàn cảnh khi vợ ông giáo tỏ thái độ không ưa lão Hạc, không muốn giúp đỡ lão.
Câu 2:
– Bản tính xấu của con người: gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…
– Tâm trạng: lo lắng, buồn đau,…
Câu 3: Thán từ: Chao ôi → Bộc lộ cảm xúc đớn đau của ông giáo khi suy nghĩ về sự đời.
Câu 4:
* Hình thức: Trình bày sạch đẹp, đúng ngữ pháp, có câu mở đoạn, phần thân đoạn và câu kết đoạn.
* Nội dung: Học sinh có thể nêu cảm nghĩ theo gợi ý sau:
– “Chao ôi”: thể hiện nỗi buồn đau, cay đắng của ông giáo trước hiện tượng con người bị tha hóa.
– Những người (như vợ ông giáo) khi nhìn những người khác (như lão Hạc) chỉ thấy toàn những điều xấu xa, từ đó dẫn đến thái độ tàn nhẫn “không bao giờ thương”.
– Nguyên nhân dẫn đến cái nhìn tàn nhẫn ấy là vì những người như vợ ông giáo khổ quá, “Cái bản tính tốt đẹp của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỷ che lấp mất”.
– Tuy nhiên vẫn có những người như ông giáo, dù khổ nhưng có tấm lòng nhân ái “cố tìm mà hiểu” nên vẫn thấy vẻ đẹp ẩn sâu trong lớp vỏ xấu xí bên ngoài: lão Hạc gàn dở nhưng cao thượng, vợ ông giáo tuy tàn nhẫn với người khác nhưng lại rất thương con.
PHẦN II (6,0 điểm)
Câu 1:
* Hình thức: Trình bày sạch đẹp, đúng ngữ pháp, có câu mở đoạn, phần thân đoạn và câu kết đoạn, đúng số câu từ 7 đến 11 câu.
* Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo gợi ý sau:
– Câu chuyện kết thúc thật cay đắng: Kết cục tài sản đã được chia công bằng tuyệt đối nhưng đó chỉ là đống đồ bỏ. Cả hai người đều chẳng được gì, chi có mất mát : mất của cải, mất tình nghĩa anh em.
– Nguyên nhân nào dẫn đến kết cục này?
+ Hai anh em không biết nhường nhịn nhau, thật là tham lam.
+ Nghe lời xúi bẩy của người ngoài mà quên đi lời dặn sáng suốt của cha.
– Rút ra bài học thực tế cho bản thân.
Câu 2:
* Hình thức: Trình bày sạch đẹp, đúng ngữ pháp, đúng bố cục 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.
* Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo gợi ý sau:
Đề 1:
a. Mở bài: Giới thiệu nhân vật, kỷ niệm, hoàn cảnh nhớ lại.
b. Thân bài: Kể chi tiết xen miêu tả, biểu cảm.
– Kể lại diễn biến câu chuyện theo thứ tự nhất định:
VD:
+ Tôi thực hiện bài tập chạy
+ Tôi bị thương ở chân
+ Bình băng bó cho tôi
+ Bình đèo tôi về nhà
– Tả sự việc, con người:
VD:
+ Chạy nhanh như thế nào?
+ Vết thương như thế nào?
+ Băng bó như thế nào?
+ Đèo về như thế nào?
– Biểu cảm trước những gì xảy ra:
VD:
+ Cảm giác về tốc độ
+ Nỗi đau đớn, lo lắng
+ Sự yên tâm
+ Niềm vui
c. Kết bài: Nêu cảm xúc, suy nghĩ
Đề 2:
a. Mở bài: Giới thiệu bản thân mình là “cô bé bán diêm”, hoàn cảnh kể chuyện
b. Thân bài: Kể chi tiết xen miêu tả, biểu cảm theo câu chuyện từ bắt đầu, diễn biến cho đến kết thúc.
– Kể lại diễn biến câu chuyện theo thứ tự nhất định:
VD:
+ Tôi và bà bay lên
+ Tôi chầu thượng đế
+ Tôi sống cùng bà trên thiên đường
– Tả sự việc, con người:
VD:
+ Mây, gió, ánh sáng, chim…
+ Thiên đình, thượng đế
+ Ngôi nhà, bữa ăn, đồ chơi, công việc…tất cả đều kỳ
diệu
– Biểu cảm trước những gì xảy ra:
VD:
+ Cảm giác về tốc độ
+ Nỗi vui sướng, hồi hộp
+ Niềm hạnh phúc, mê say, nỗi nhớ trái đất, nhớ cha…
c. Kết bài: Lời nhắn nhủ yêu thương cho thế giới.
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 13
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 13)
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Tôi trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều này lắng nghe hoa vải nở […].
Giấc ngủ nơi miền đồi đến nhẹ nhàng và dịu ngọt hương hoa. Tôi tỉnh dậy trước bình minh khi tiếng gà gáy vang, vỗ cánh phành phạch nhẩy từ những cành vải xuống. Bước ra sân nhà, phía trước tôi là sắc hoa ngàn ngạt như một dòng sữa chảy dài dưới ánh nắng. Hoa vải đã nở. Từng chùm hoa li ti, hân hoan kết lại với nhau thành dải đăng ten phủ lên khắp đồi cây. Hơi đất đồi sỏi cũng được ướp vào hương hoa vải, hòa quyện vào nhau tạo nên không gian bạt ngàn, trong lành trước những giọt sương còn vương trên nhánh cỏ may… Đừng dại dột chạy nhảy vô tư vào đồi vải bạt ngàn ấy. Với miền hoa của giấc mơ ngào ngạt này, chủ vườn đã gọi đàn ong yêu về thụ phấn cho vải và hút mật. Bao cánh ong vo ve thành bản hợp xướng cổ súy cho những cánh hoa nở rộn rã với đất trời.
(Trích Về quê vải, Thu Hà, Góc xanh khoảng trời trang 147, NXB Văn học, 2013)
Câu 1: Nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên “trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều” để làm gì?
Câu 2: Đoạn văn trên có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào?
Câu 3: Tìm các từ láy có trong đoạn trích và cho biết tác dụng của chúng?
Câu 4: Qua đoạn văn trên, em hiểu gì về tình cảm của tác giả với miền đất được gọi là miền hoa của giấc mơ ngọt ngào?
PHẦN II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)
Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận theo cách qui nạp triển khai câu chủ đề: Mỗi người cần phải rèn luyện cho mình tính khiêm tốn. (2,0 điểm)
Câu 2: Kỷ niệm đẹp nhất của em về tình bạn tuổi học trò. (5,0 điểm)
————–HẾT————-
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: Nhân vật” tôi” trong đoạn trích trên trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều lắng nghe hoa vải nở. (0,5 điểm)
Câu 2: Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm (0,5 điểm)
Câu 3:
– Các từ láy: chênh vênh, nhẹ nhàng, phành phạch, ngàn ngạt, li ti, dại dột, ngào ngạt, vo ve, rộn rã. (0,5 điểm)
– Tác dụng: diễn tả vẻ đẹp của cảnh vật thiên nhiên và tình cảm của nhân vật tôi trước vẻ đẹp đó. (0,5 điểm)
Câu 4: Tình cảm của tác giả với miền hoa của giấc mơ ngọt ngào: yêu say, gắn bó tha thiết… (1,0 điểm)
PHẦN II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)
Câu 1:
a. Về kỹ năng: (0,5 điểm)
– Biết trình bày đoạn văn theo cách qui nạp (câu chủ đề ở cuối đoạn văn)
– Trình bày được suy nghĩ, quan điểm của mình bằng lập luận chặt chẽ và dẫn chứng, diễn đạt lưu loát.
b. Nội dung nghị luận: (1,5 điểm)
– Khiêm tốn là thái độ nhún nhường, hòa nhã, đối lập với sự kiêu căng, tự phụ.
– Lòng khiêm tốn có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống: Người có lòng khiêm tốn dễ gây được thiện cảm với người khác; khiêm tốn giúp con người nhận thức đúng về những hạn chế của mình để không ngừng học hỏi,…
– Nếu thiếu tính khiêm tốn con người dễ bị thất bại…
– Khiêm tốn là một trong những đức tính tốt đẹp của đạo đức con người.
– Mỗi người cần rèn tính khiêm tốn.
Câu 2:
a. Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm để tạo lập văn bản. bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. (0,5 điểm)
b. Yêu cầu cụ thể: HS có thể triển khai bài viết theo nhiều cách. Dưới đây là một số gợi ý định hướng cho việc chấm bài.
* Mở bài: Giới thiệu được kỷ niệm đẹp nhất về tình bạn (0,5 điểm)
* Thân bài: Kể chi tiết về kỷ niệm. (3,5 điểm)
– Kỷ niệm đó gắn liền với thời gian, địa điểm nào?
– Kỷ niệm đó gắn với ai? Với sự việc gì?
– Sự việc ấy có diễn biến, kết quả ra sao?
– Kỷ niệm ấy để lại trong em ấn tượng, suy nghĩ gì?
(kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm)
* Kết bài: Cảm nghĩ của bản thân em về kỷ niệm, tình bạn tuổi học trò. (0,5 điểm)
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 14
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 14)
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (3,0 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh thuộc thể loại gì?
A. Truyện ngắn
B. Hồi kí
C. Tiểu thuyết
D. Thơ
Câu 2: Những từ cho dưới đây, từ nào có nghĩa hẹp nhất?
A. Cây ăn quả
B. Cây sầu riêng
C. Cây lâu năm
D. Cây ngắn ngày
Câu 3: Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự?
A. Dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn gọn nội dung chính của văn bản.
B. Phản ánh trung thành nội dung cần tóm tắt.
C. Lựa chọn nội dung và nhân vật chính để tóm tắt.
D. Sắp xếp các nội dung cần tóm tắt theo một thứ tự thích hợp.
Câu 4: Cho câu sau: “Nam cố gắng lên nhé!”, từ “nhé” được gọi là:
A. Tình thái từ
B. Trợ từ
C. Thán từ
D. Quan hệ từ
Câu 5: Đoạn trích Trong lòng mẹ được trích trong:
A. Truyện ngắn Tôi đi học của Thanh Tịnh
B. Tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố.
C. Hồi kí Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng.
D. Cả 3 đáp án đều sai
Câu 6: Trong văn bản Cô bé bán diêm, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào là chủ yếu?
A. So sánh
B. Ẩn dụ
C. Tương phản, đối lập
D. Hoán dụ
Câu 7: Từ nào dưới đây không phải là từ tượng hình?
A. Lom khom
B. Móm mém
C. Xộc xệch
D. Hu hu
Câu 8: Nhân vật Đôn Ki-hô-tê muốn là hiệp sĩ lang thang để làm gì?
A. Được đi đến nhiều nơi.
B. Đánh nhau với những chiếc cối xay gió.
C. Trừ quân gian ác, giúp đỡ người lương thiện.
D. Phơi bày trực tiếp thực trạng xã hội.
Câu 9: Nối cột A với cột B sao phù hợp:
A (tên văn bản) |
Nối |
B (tên tác giả) |
1. Tức nước vỡ bờ |
a. Xec-van-tét |
|
2. Hai cây phong |
b. Ngô Tất Tố |
|
3. Lão Hạc |
c. Ai-ma-tốp |
|
4. Đánh nhau với cối xay gió |
d. Nam Cao |
PHẦN II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)
Câu 1: Viết một đoạn văn ngắn từ 8 đến 10 câu nêu cảm nghĩ của em về cái chết của nhân vật cô bé bán diêm trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn An-đéc-xen? (3,0 điểm)
Câu 2: Qua đoạn trích Chiếc lá cuối cùng của O Hen-ri, có thể nói nhân vật Cụ Bơ-men là một nghệ sĩ vĩ đại không? Vì sao? (4,0 điểm)
————–HẾT————-
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (3,0 điểm)
Học sinh khoanh tròn chữ cái đứng trước mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm.
Riêng câu 9 nối đúng mỗi cột được 0,25 điểm.
Câu 1: A
Câu 2: B
Câu 3: A
Câu 4: A
Câu 5: C
Câu 6: C
Câu 7: D
Câu 8: C
Câu 9: 1 – b; 2 – c; 3 – d; 4 – a.
PHẦN II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)
Câu 1: (3,0 điểm)
* Hình thức (0,5 điểm): Trình bày sạch đẹp, đúng ngữ pháp, có câu mở đoạn, phần thân đoạn và câu kết đoạn, viết đúng từ 8 đến 10 câu.
* Nội dung (2,5 điểm): Học sinh có thể nêu cảm nghĩ theo gợi ý sau:
– Cô bé chết vì đói và lạnh. Đây là một cái chết không đáng có, một cái chết hết sức đáng thương của một em bé bất hạnh.
– Em bé chết nhưng đôi má vẫn hồng và đôi môi như đang mĩm cười là hình ảnh thật đẹp. Dường như em không chết mà đi vào cõi bất tử, nơi có tình yêu thương bao la của bà.
– Hình ảnh em bé chết rét ngoài đường phố, trong đêm giao thừa đã gợi lên bao xót xa trong lòng người đọc.
– Thái độ của học sinh: thương xót, đồng cảm, có trách nhiệm với cuộc sống đáng thương của cô bé.
Câu 2: (4,0 điểm)
* Hình thức (0,5 điểm): Văn viết mạch lạc, trình bày sạch, đẹp, câu văn đúng cấu trúc ngữ pháp, không sai lỗi chính tả.
* Nội dung (3,5 điểm): Trình bày được các ý sau:
– Hình tượng Cụ Bơ-men là hình tượng của một nghệ sĩ nghèo nhưng giàu tình yêu thương:
+ Dù không nói ra lời nhưng tình cảm của cụ dành cho Giôn-xi thật cảm động.
+ Dám hi sinh thân mình, trong đêm mưa tuyết, cụ vẽ chiếc lá thường xuân lên tường, nhen lên niềm tin, niềm hi vọng và nghị lực cho Giôn-xi.
– Cụ Bơ-men đã sáng tạo được một bức tranh xứng đáng là kiệt tác nghệ thuật, vì sự sống của con người.
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 15
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 15)
Đề 3
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (3,0 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Ý nghĩa của văn bản Chiếc lá cuối cùng là:
A. Cứu chữa người bệnh.
B. Tình yêu thương cao cả giữa những con người nghèo khổ.
C. Cụ Bơ-men ước vẽ được kiệt tác.
D. Giôn-xi khỏi bệnh hiểm nghèo.
Câu 2: Khi xây dựng hai nhân vật Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa, tác giả Xéc-van-tét đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nổi bật nào?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Tương phản
D. Liệt kê
Câu 3: Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng được viết theo thể loại nào?
A. Truyện vừa
B. Truyện ngắn
C. Hồi kí
D. Tiểu thuyết
Câu 4: Họa sĩ Bơ-men trong Chiếc lá cuối cùng đã vẽ bức tranh chiếc lá cuối cùng như thế nào?
A. Vẽ âm thầm trong đêm.
B. Vẽ âm thầm trong đêm mùa xuân.
C. Vẽ âm thầm trong đêm mưa gió lạnh buốt ngoài trời.
D. Vẽ âm thầm trong đêm mùa hè.
Câu 5: Nối tên văn bản với tên tác giả sao cho phù hợp?
A (tên văn bản) |
Nối |
B (tên tác giả) |
1. Đánh nhau với cối xay gió |
A. Thanh Tịnh |
|
2. Tôi đi học |
B. Xéc-van-téc |
|
3. Cô bé bán diêm |
C. Ai-ma-tốp |
|
4. Hai cây phong |
D. An-đéc-xen |
PHẦN II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)
Câu 1: Hãy tóm tắt văn bản Cô bé bán diêm khoảng 10 dòng. (2,0 điểm)
Câu 2: Em hãy cho biết nguyên nhân cái chết của Lão Hạc? Nêu ý nghĩa của cái chết ấy? (2,0 điểm)
Câu 3: Cho câu chủ đề: Chị Dậu đại diện cho người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương, vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
Từ câu chủ đề trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 đến 12 dòng) theo kiểu quy nạp. (3,0 điểm)
————–HẾT————-
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (3,0 điểm)
Học sinh khoanh tròn chữ cái đứng trước mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Riêng câu 5 nối đúng mỗi cột được 0,25 điểm.
Câu 1: B
Câu 2: C
Câu 3: C
Câu 4: C
Câu 5: 1 – B; 2 – A; 3 – D; 4 – C.
PHẦN II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
– Tóm tắt văn bản cô bé bán diêm với các sự việc diễn ra:
+ Giới thiệu hoàn cảnh cô bé. (0,5 điểm)
+ Năm lần quẹt diêm gắn với từng mộng tưởng. (1,0 điểm)
+ Cái chết của cô bé. (0,5 điểm)
Câu 2: (2,0 điểm)
– Nguyên nhân cái chết của Lão Hạc:
+ Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy Lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát. (0,5 điểm)
+ Lão Hạc chọn lấy cái chết để bảo toàn căn nhà và mảnh vườn cho con, không muốn gây phiền hà cho hàng xóm, láng giềng. (0,5 điểm)
– Ý nghĩa của cái chết:
+ Phản ánh chân thực và sâu sắc về số phận bi thảm của người nông dân trước cách mạng, ca ngợi phẩm giá cao đẹp của người lao động. (0,5 điểm)
+ Phê phán tố cáo xã hội phi nhân đạo, tàn ác. (0,5 điểm)
Câu 3:
* Hình thức (0,5 điểm): Đoạn văn viết mạch lạc, trình bày sạch, đẹp, câu văn đúng cấu trúc ngữ pháp, không sai lỗi chính tả, độ dài khoảng 10 đến 12 dòng theo kiểu quy nạp.
* Nội dung (2,5 điểm): Trình bày được các ý sau:
– Chị Dậu hiền lành, chịu thương chịu khó, chăm sóc, lo lắng cho chồng con, nhưng cuộc sống nghèo khổ,.. (1,0 điểm)
– Chị Dậu chống lại tên cai lệ và người nhà lí trưởng………(1,0 điểm)
– Chị có vẻ đẹp của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ. (0,5 điểm).
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 16
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 16)
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.
(Ngữ văn 8, tập một)
Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? (1,0 điểm)
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn ? (1,0 điểm)
Câu 3: Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ “các bộ phận của cơ thể con người” có trong đoạn văn trên? (1,0 điểm)
Câu 4: Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt nào? Cho biết tác dụng của chúng? (1,0 điểm)
PHẦN II. TỰ LUẬN (6,0 điểm)
Kể về một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.
————–HẾT————-
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1:
– Đoạn văn trên trích từ văn bản Trong lòng mẹ (Trích Những ngày thơ ấu). (0,5 điểm)
– Tác giả: Nguyên Hồng. (0,5 điểm)
Câu 2: Nội dung chính là cảm giác sướng cực điểm của bé Hồng khi gặp lại mẹ. (1,0 điểm)
Câu 3: Các từ thuộc trường từ vựng chỉ “các bộ phận của cơ thể con người”: mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng. (1,0 điểm)
Câu 4:
– Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sư + miêu tả + biểu cảm. (0,5 điểm)
– Tác dụng: Góp phần làm cho đoạn văn kể chuyện thêm sinh động, sâu sắc, giàu cảm xúc. (1,0 điểm)
PHẦN II. TỰ LUẬN (6,0 điểm)
a. Mở bài: (1,0 điểm) Giới thiệu về việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.
b. Thân bài: (3,0 điểm)
– Hoàn cảnh xảy ra sự việc.
– Kể lại diễn biến sự việc theo một trình tự thời gian, không gian nhất định. Có sự việc khởi đầu, sự việc cao trào, đỉnh điểm, kết thúc. (Chú ý kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm)
– Thái độ của bố mẹ qua việc làm của em.
– Suy nghĩ của bản thân về việc làm tốt.
c. Kết bài: (1,0 điểm)
– Cảm nhận chung về việc làm của bản thân.
– Liên hệ nêu mong ước, hứa hẹn.
d. Hình thức: (0,5 điểm) Viết bài văn đủ bố cục 3 phần, các ý sắp xếp hợp lí, diễn đạt mạch lạc, chữ viết rõ ràng.
e. Sáng tạo: (0,5 điểm) Có sự tìm tòi trong diễn đạt, dùng đa dạng các kiểu câu, sử dụng từ ngữ chọn lọc.
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 17
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 17)
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
…“Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu.
Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào…”.
(Nam Cao, Lão Hạc, Ngữ văn 8, tập 1)
Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích.
Câu 3: Tìm các từ ngữ miêu tả về “cái chết dữ dội của” lão Hạc.
Câu 4: Kể tên các đoạn trích/ tác phẩm văn học Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cùng giai đoạn sáng tác với truyện ngắn Lão Hạc (giai đoạn 1930 – 1945).
PHẦN II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)
Câu 1: Viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) lí giải nguyên nhân cái chết của Lão Hạc? (2,0 điểm)
Câu 2: Viết một bài văn nêu suy nghĩ của em về chi tiết chiếc lá cuối cùng trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng. (5,0 điểm)
————–HẾT————-
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. (1,0 điểm)
Câu 2: Miêu tả cái chết của lão Hạc và tâm tư của ông giáo. (1,0 điểm)
Câu 3:
Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc; Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên; Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. (0,5 điểm
Câu 4:
Kể tên các văn bản, tác phẩm đã học: (0,5 điểm)
– Tôi đi học (Thanh Tịnh);
– Trong lòng mẹ (Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng);
– Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn – Ngô Tất Tố).
PHẦN II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)
Câu 1:
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn (0,25 điểm)
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận (0,25 điểm)
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo hướng sau: (1,0 điểm)
– Tình cảnh nghèo khổ đói rách, túng quẫn đã đẩy Lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát.
– Lão đã tự chọn cái chết để bảo toàn căn nhà, đồng tiền, mảnh vườn, đó là những vốn liếng cuối cùng lão để lại cho con.
ð Cái chết của Lão Hạc xuất phát từ lòng thương con âm thầm sâu sắc và lòng tự trọng đáng kính của lão.
d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. (0,25 điểm)
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. (0,25 điểm)
Câu 2:
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, kết bài. (0,25 điểm)
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. (0,25 điểm)
c. Triển khai vấn đề: Viết bài văn nghị luận. (4,0 điểm)
Có thể trình bày theo hướng sau:
– Chiếc lá cụ Bơ-men vẽ trên tường là một kiệt tác.
– Chiếc lá là một kiệt tác trước hết bởi nó sinh động và giống như thật. Giống đến mức con mắt họa sĩ của cả Giôn -xi và Xiu đều không phát hiện ra.
– Cụ Bơ-men đã vẽ chiếc lá ấy với tất cả tài năng, tâm huyết của cả đời mình.
– Chiếc lá được vẽ trong điều kiện thời tiết vô cùng khắc nghiệt.
– Cụ Bơ – men đã vẽ nó bởi tình yêu thương tha thiết cụ dành cho Giôn-xi, vẽ bằng tâm hồn, bằng tấm lòng và cả mạng sống của một người nghệ sĩ tâm huyết với nghệ thuật và cuộc đời.
– Chiếc lá cuối cùng đã cứu sống được Giôn-xi, nhờ chiếc lá, cô đã khỏi bệnh.
– Kiệt tác của cụ Bơ-men đã khẳng định sự phụng sự chân thành của nghệ thuật đến sự sống tuyệt vời của con người.
d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. (0,25 điểm)
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. (0,25 điểm)
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 18
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 18)
Câu 1: (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…”
a. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu nội dung chính của đoạn văn.
b. Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh được sử dụng trong đoạn trích trên và nêu tác dụng.
Câu 2 (1,0 điểm): Cho thông tin “An lau nhà”. Hãy thêm tình thái từ để tạo một câu cầu khiến và môt câu nghi vấn.
Câu 3 (2,0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo mô hình diễn dịch với nội dung: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của lão Hạc.
Câu 4: (5,0 điểm) Em hãy nhập vai Xiu trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của nhà văn O Hen-ri kể lại quá trình hồi sinh của nhân vật Giôn-xi.
————–HẾT————-
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1: (2,0 điểm)
a. Đoạn văn được trích trong tác phẩm Lão Hạc của nhà văn Nam Cao. (0,5 điểm)
– Nội dung chính của đoạn văn: Bộ mặt đau khổ, đáng thương của lão Hạc khi bán cậu vàng. (0,5 điểm)
b.
– Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh. (0,5 điểm)
+ Từ tượng hình: móm mém
+ Từ tượng thanh: hu hu
– Tác dụng: Các từ tượng hình, tượng thanh làm nổi bật hình ảnh, dáng vẻ của lão Hạc – một lão nông già nua, khắc khổ, đang khóc thương khi lỡ đối xử tệ bạc với cậu vàng. (0,5 điểm)
Câu 2 (1,0 điểm):
– An lau nhà đi.
– An lau nhà chưa?
Câu 3:
*Yêu cầu kĩ năng: (0,75 điểm)
– Đúng hình thức đoạn văn: Lùi vào đầu dòng, chữ đầu viết hoa, kết thúc xuống dòng. (0,25 điểm)
– Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, đủ hai thành phần chính, đứng ở đầu đoạn văn. (0,25 điểm)
– Diễn đạt lưu loát, đảm bảo số câu văn quy định. (0,25 điểm)
*Yêu cầu nội dung: (1,25 điểm)
– Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát, trừng phạt bản thân mình của lão Hạc. (0,25 điểm)
– Cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. (0,25 điểm)
– Cái chết của lão Hạc giúp chúng ta nhận ra cái chế độ thực dân nửa phong kiến thối nát, cái chế độ thiếu tình người, đẩy người dân đặc biệt là nông dân đến bước đường cùng. (0,5 điểm)
– Qua đây, chúng ta thấy số phận cơ cực, đáng thương của người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng 8. (0,25 điểm)
Câu 4:
a. Về hình thức: (1,0 điểm)
+ HS biết làm một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
+ Nhập vai Xiu để kể lại (Xưng tôi ngôi thứ 1)
+ Bài viết có bố cục chặt chẽ, mạch lạc, có kỹ năng dựng đoạn, liên kết đoạn, hành văn lưu loát, có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố kể, miêu tả và biểu cảm.
b. Về nội dung: (4,0 điểm)
Mở bài: Giới thiêu được nhân vật tôi-người kể chuyện (chú ý h.s nhập vai nhân vật Xiu). Nêu được ND cần kể lại.
Thân bài:
* Nhân vật Xiu kể lại quá trình hồi sinh của Giôn- xi.
+ Xiu giới thiệu về hoàn cảnh sống và tâm trạng của Giôn-xi khi chờ đợi cái chết.
– Xiu giới thiệu được hoàn cảnh sống của Giôn-xi. (nghề nghiệp, tuổi tác, đặc biệt đang trong tình trạng bệnh tật và nghèo khó, có cụ Bơ-men là hàng xóm và cùng làm nghề họa sĩ)
– Tâm trạng của Giôn- xi khi chờ đợi cái chết như thế nào (chán nản, thẫn thờ chờ chiếc là thường xuân cuối cùng rụng nốt thì cô cũng buông xuôi lìa đời)
+ Xiu kể về tâm trạng của Giôn-xi khi hồi sinh nhờ chiếc lá cuối cùng mà cụ Bơ-men vẽ (Phần này yêu cầu kể chi tiết).
– Khi chiếc lá thường xuân vẫn còn đó trong một đêm mưa tuyết Giôn-xi đã bừng tỉnh và ngắm nhìn nó thật lâu, sau đó cô đã nói với Xiu những gì, cô muốn ăn, làm đẹp và đặc biệt là muốn vẽ: Giôn-xi đã thực sự hồi sinh. Cô đã vượt qua được cái chết, sự sống đã trở lại với Giôn-xi nhờ vào chiếc lá mỏng manh dẻo dai mà chính Giôn-xi đã nhận ra.
– Khi bác sĩ đến và khẳng định bệnh tình của Giôn-xi hoàn toàn vượt qua giai đoạn khó khăn.
– Nhân vật tôi (Xiu) kể lại cho Giôn- xi nghe về sự hy sinh thầm lặng của cụ Bơ-men và khẳng định chiếc lá cuối cùng của cụ là một kiệt tác (chú ý các chi tiết miêu tả và biểu cảm trong phần này)
Kết bài: Nêu được cảm nghĩ về tình bạn trong sáng, về tình yêu thương, sự hy sinh giữa những con người nghèo khổ.
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 19
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 19)
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:
Ngọc trai nguyên chỉ là một hạt cát, một hạt bụi biển xâm lăng vào vỏ trai, lòng trai. Cái bụi bặm khách quan nơi rốn bể lẻn vào cửa trai. Trai xót lòng. Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những cơ thể trai đã chết ngay vì hạt cát từ đâu bên ngoài gieo vào giữa lòng mình (và vì trai chết nên cát bụi kia vẫn chỉ là hạt cát). Nhưng có những cơ thể trai vẫn sống, sống lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót. Tới một thời gian nào đó, hạt cát khối tình con, cộng với nước mắt hạch trai, đã trở thành lõi sáng của một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.
Câu 1 (0,5 điểm): Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu là gì?
Câu 2 (1,0 điểm): Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động gì?
Câu 3 (2,5 điểm): Viết một đoạn văn với chủ đề vươn lên trong cuộc sống.
PHẦN II. TỰ LUẬN (6,0 điểm)
Đóng vai chị Dậu kể lại đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
————–HẾT————-
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm): Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu: một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.
Câu 2 (1,0 điểm): Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động: Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những chú trai không chịu được đau xót nên đã chết. Những cơ thể trai sống thì lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót.
Câu 3 (2,5 điểm):
– Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào các gợi ý sau:
+ Vươn lên trong cuộc sống là gì: là tinh thần tự lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để hướng đến những điều tốt đẹp.
+ Tại sao con người phải vươn lên trong cuộc sống: để vượt qua giới hạn của bản thân; để có được những điều tốt đẹp hơn,…
+ Bản thân cần làm gì: nỗ lực học tập, tích cực trau dồi đạo đức, rèn luyện tính kiên cường,…
PHẦN II. TỰ LUẬN (6,0 điểm)
1. Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
2. Thân bài:
a. Bối cảnh
– Không khí căng thẳng, nhộn nhịp của những ngày thu sưu thuế.
– Hoàn cảnh gia đình: nghèo “nhất nhì trong hạng cùng đinh”, phải chạy vạy ngược xuôi để kiếm tiền nộp sưu cho chồng và cho người em chồng đã mất.
– Hành động: bán cái Tí – đứa con gái đầu lòng mới 7 tuổi cho nhà Nghị Quế và chăm sóc người chồng bị đánh.
b. Cuộc vùng dậy
– Bối cảnh: chăm sóc chồng bị thương nặng, người nhà lí trưởng ùa tới đòi bắt chồng đi đánh dù anh mới bị chúng đánh bị thương nặng từ hôm qua vì thiếu sưu.
– Hành động: ban đầu nói năng nhỏ nhẹ, van xin chúng đừng đánh, đừng bắt chồng mình đi. Lúc sau không thể chịu được sự hống hách, hách dịch của bọn cai lệ nên đã đánh trả chúng.
→ Những hành động bộc phát vì quá sức chịu đựng vừa thể hiện tình yêu thương sâu sắc dành cho chồng, vừa tố cáo tội ác của xã hội phong kiến.
3. Kết bài: Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
Bộ 30 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2022 có đáp án – Đề 20
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 – 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 20)
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.
(Ngữ văn 8, tập một)
Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? (1,0 điểm)
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn? (1,0 điểm)
Câu 3: Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ các bộ phận của cơ thể con người có trong đoạn văn trên? (1,0 điểm)
Câu 4: Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt nào? Cho biết tác dụng của chúng? (1,0 điểm)
PHẦN II. TỰ LUẬN (6,0 điểm)
Kể về một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.
————–HẾT————-
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1:
– Đoạn văn trên trích từ văn bản Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu).
– Tác giả: Nguyên Hồng.
Câu 2:
– Nội dung chính: Cảm giác sung sướng cực điểm của bé Hồng khi gặp lại mẹ.
Câu 3:
– Các từ thuộc trường từ vựng chỉ “các bộ phận của cơ thể con người”: mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng
Câu 4:
– Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sư + miêu tả + biểu cảm.
– Tác dụng: Góp phần làm cho đoạn văn kể chuyện thêm sinh động, sâu sắc, giàu cảm xúc.
PHẦN II. TỰ LUẬN (6,0 điểm)
1. Mở bài: (1,0 điểm) Giới thiệu về việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.
2. Thân bài:
– Hoàn cảnh xảy ra sự việc.
– Kể lại diễn biến sự việc theo một trình tự thời gian, không gian nhất định. Có sự việc khởi đầu, sự việc cao trào, đỉnh điểm, kết thúc. (Chú ý kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm)
– Thái độ của bố mẹ qua việc làm của em.
– Suy nghĩ của bản thân về việc làm tốt.
3. Kết bài: (1,0 điểm)
– Cảm nhận chung về việc làm của bản thân.
– Liên hệ nêu mong ước, hứa hẹn.