Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 15: Hồ Chí Minh – Anh hùng Giải phóng dân tộc
1. Hành trình tìm đường cứu nước (1911-1920)
Câu hỏi 1 trang 98 Lịch Sử 12: Quan sát Hình 15.2, trình bày hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc giai đoạn 1911-1920.
Lời giải:
– Năm 1911, từ Sài Gòn (Việt Nam), Nguyễn Tất Thành làm phụ bếp trên con tàu La-tu-sơ Tơ-rê-vin, bắt đầu hành trình tìm đường cứu nước.
– Trên hành trình đó, Nguyễn Tất Thành đi qua các châu lục, nhiều quốc gia; vừa lao động, vừa tìm hiểu, học hỏi.
– Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành từ nước Anh trở lại Pháp, tham gia Hội những người Việt Nam yêu nước tại Pháp.
– Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Tất Thành lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị Véc-xai đòi quyền lợi cho người dân An Nam.
– Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin (in trên báo Nhân đạo của Đảng Xã hội Pháp), tìm thấy con đường cứu nước giải phóng dân tộc-con đường cách mạng vô sản.
– Nguyễn Ái Quốc hướng con đường cứu nước theo Cách mạng tháng Mười Nga-giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội
– Tại Đại hội lần thứ XVIII (tháng 12-1920) của Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên và là một trong những người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
Câu hỏi 2 trang 98 Lịch Sử 12: Nêu ý nghĩa của việc Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước.
Lời giải:
– Sự kiện Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước năm 1920 có ý nghĩa to lớn:
+ Bước dầu giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc, gắn phong trào cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới;
+ Đồng thời mở đầu quá trình chuẩn bị các điều kiện cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu hỏi trang 99 Lịch Sử 12: Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Lời giải:
– Sau khi tìm thấy con đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc tích cực chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập một Đảng cách mạng.
– Tại Pháp:
+ Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pháp (năm 1921), ra báo tiếng Pháp Người cùng khổ (Le Paria), viết bài trên báo Nhân đạo (Pháp), viết Bản án chế độ thực dân Pháp (năm 1925),…
+ Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc khơi dậy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, vạch trần bản chất và tội ác của chủ nghĩa đế quốc, thực dân, tập hợp lực lượng và tuyên truyền con đường cách mạng vô sản.
– Tại Liên Xô:
+ Năm 1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân, Đại hội Quốc tế Cộng sản (năm 1924), tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng Đảng Cộng sản Liên Xô và Chính quyền Xô viết, viết bài cho Tạp chí Cộng sản, Thư tín quốc tế (1923-1924),…
+ Qua những hoạt động này, Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng nhiều vấn đề lí luận chủ nghĩa Mác-Lênin, hình thành những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
– Tại Trung Quốc:
+ Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (năm 1925), ra báo Thanh niên (số báo đầu tiên ra ngày 21-6-1925), mở các lớp đào tạo huấn luyện cán bộ cách mạng, trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho các hội viên; các bài giảng tại các lớp đào tạo cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên được tập hợp và in thành tác phẩm Đường Kách mệnh, xuất bản năm 1927.
+ Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc và ảnh hưởng của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã thúc đẩy phong trào công nhân, phong trào yêu nước phát triển mạnh , dẫn đến sự ra đời ba tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản đảng (tháng 6-1929), An Nam Cộng sản đảng (tháng 8-1929), Đông Dương Cộng sản liên đoàn (tháng 9-1929).
Câu hỏi trang 100 Lịch Sử 12: Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
Lời giải:
– Sự xuất hiện và hoạt động của 3 tổ chức cộng sản đã khiến cách mạng Việt Nam đứng trước nguy cơ chia rẽ. Trong bối cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập đại biểu các tổ chức cộng sản đến Cửu Long (Hồng Công-Trung Quốc) để tiến hành hợp nhất.
– Tại hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã:
+ Phê phán quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản.
+ Thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Soạn thảo cho Đảng: Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt,… những văn kiện này được xem là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu hỏi trang 100 Lịch Sử 12: Nêu ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
Lời giải:
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự vận động phát triển và thống nhất của phong trào cách mạng trong cả nước.
– Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lê-nin, tư tưởng Nguyễn Ái Quốc với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
– Từ đây, cách mạng Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng có đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo, tổ chức chặt chẽ và đội ngũ cán bộ kiên trung. Cách mạng Việt Nam đã trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
– Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
3. Chuẩn bị và lãnh đạo Cách mạng tháng Tám năm 1945
Câu hỏi 1 trang 102 Lịch Sử 12: Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc triệu tập và chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8 (tháng 5-1941).
Lời giải:
– Ngày 28-01-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
– Tháng 5-1941, Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng).
+ Hội nghị đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước ở Đông Dương.
+ Hội nghị xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở Việt Nam là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
+ Theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc, Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) được thành lập (ngày 19-5-1941). Mặt trận Việt Minh đã chuẩn bị trực tiếp về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa,… cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Câu hỏi 2 trang 102 Lịch Sử 12: Nêu ý nghĩa của việc thành lập Mặt trận Việt Minh (tháng 5-1941).
Lời giải:
– Ý nghĩa:
+ Mặt trận Việt Minh ra đời đã hiệu triệu, đánh thức tinh thần dân tộc, lòng yêu nước của mọi tầng lớp nhân dân, điều hoà các mâu thuẫn, xung đột giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; từ đó đoàn kết mọi lực lượng yêu nước tham gia vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Chính vì vậy, Mặt trận Việt Nam được coi là biểu tượng của khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Mặt khác, tên gọi mặt trận “Việt Nam độc lập đồng minh” còn thể hiện tinh thần chính nghĩa và đoàn kết của nhân dân Việt Nam với nhân dân thế giới, khi nhân dân ta nguyện đứng về phe Đồng minh chống phát xít, bảo vệ nền hòa bình.
Câu hỏi trang 102 Lịch Sử 12: Nêu vai trò của Hồ Chí Minh trong việc thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân.
Lời giải:
– Để tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang, trên cơ sở các đội du kích và Cứu quốc quân đã phát triển, Hồ Chí Minh ra Chỉ thị thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, nhằm mục đích “lập ra đội chủ lực”.
Câu hỏi trang 103 Lịch Sử 12: Nêu vai trò của Hồ Chí Minh trong việc trực tiếp lãnh đạo Cách mạng tháng Tám năm 1945, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Lời giải:
– Dự báo đúng tình hình và nắm bắt rõ thời cơ chín muồi, Hồ Chí Minh triệu tập và chủ trì Hội nghị toàn quốc của Đảng (ngày 14 và 15-8-1945) thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa.
– Tiếp đó, Hồ Chí Minh triệu tập và chủ trì Đại hội Quốc dân tại Tân Trào (ngày 16 và 17-8-1945). Ngay sau đó, Người có Thư kêu gọi Tổng khởi nghĩa.
– Ngày 28-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cải tổ Uỷ ban Dân tộc giải phóng thành Chính phủ lâm thời và bắt tay vào soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 02-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng công bố bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
4. Lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) và cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1954 đến năm 1969
Câu hỏi trang 104 Lịch Sử 12: Nêu vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1946.
Lời giải:
– Ngay sau Cách mạng tháng Tám, đất nước trong tình thế “nghìn cân treo sợi tóc” Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ động lựa chọn những đối sách đúng đắn nhằm giải quyết kịp thời, có hiệu quả những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp của tình hình cách mạng Việt Nam.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra những công việc cấp bách, lãnh đạo Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của nền dân chủ cộng hoà, giải quyết nạn đói, nạn dốt và chống thù trong giặc ngoài.
+ Theo sáng kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập (tháng 5-1946) để mở rộng khối đoàn kết toàn dân.
+ Người chủ động thiết lập mối liên hệ và tranh thủ sự ủng hộ của Liên hợp quốc, các nước Đồng minh về nền độc lập của Việt Nam.
+ Người khởi xướng và thực hiện sách lược “hoà để tiến”lợi dụng triệt để những mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, mở rộng Chính phủ thành Chính phủ liên hiệp, kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (ngày 06-3-1946) và bản Tạm ước (ngày 14-9-1946) nhằm tranh thủ thời gian hoà hoãn chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Câu hỏi trang 104 Lịch Sử 12: Nêu vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1954).
Lời giải:
– Trong giai đoạn 1946 – 1954, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Đảng và Chính phủ đã lãnh đạo nhân dân cả nước kết hợp thực hiện hai nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc.
+ Ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
+ Trong những năm 1946 – 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã hoạch định đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp: Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
+ Năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương, điều chỉnh và bổ sung đường lối cách mạng Việt Nam trong tình hình mới.
+ Trong những năm kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động ngoại giao với nhân dân Pháp tiến bộ, với các nước Đông Dương, chủ động thiết lập và mở rộng quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, Liên Xô, các nước Đông Âu nhằm tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của bên ngoài đối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh còn tham gia họp bản và chỉ đạo các chiến dịch quan trọng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, tiêu biểu là các chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947), Biên giới thu – đông (1950), đặc biệt là cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Diện Biên Phủ (1954).
– Là người lãnh đạo cao nhất của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, những hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã góp phần quan trọng đưa cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi (1954).
Câu hỏi trang 106 Lịch Sử 12: Nêu vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc kháng chiến chống Mỹ từ năm 1954 đến năm 1969.
Lời giải:
– Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh có những đóng góp to lớn đối với việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược của cách mạng ở mỗi miền Nam – Bắc và nhiệm vụ chung của cả nước.
+ Đối với nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì và chỉ đạo xây dựng Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9-1960). Nghị quyết nêu rõ: Đại hội này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà.
+ Đối với sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1-1959), xác định phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, đánh đổ chính quyền Mỹ – Diệm. Từ năm 1965, khi Mỹ đưa quân trực tiếp tham chiến ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng phân tích tình hình, chỉ đạo toàn dân đánh Mỹ, đưa ra dự báo và thể hiện quyết tâm thắng Mỹ.
Luyện tập (trang 106)
Luyện tập trang 106 Lịch Sử 12: Lập bảng thống kê những sự kiện lịch sử gắn với vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam theo gợi ý sau vào vở:
Thời kì |
Sự kiện |
Vai trò, Ý nghĩa |
Tìm đường cứu nước (1911-1920) |
|
|
Chuẩn bị thành lập Đảng (1920-1930) |
|
|
Chuẩn bị và lãnh đạo Cách mạng tháng Tám (1941-1945) |
|
|
Kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) |
|
|
Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (từ năm 1954 đến năm 1969) |
|
|
Lời giải:
Thời kì |
Sự kiện |
Vai trò, Ý nghĩa |
Tìm đường cứu nước (1911-1920) |
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin |
+ Bước đầu giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam; + Mở đầu quá trình chuẩn bị các điều kiện cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. |
Chuẩn bị thành lập Đảng (1920-1930) |
– Sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa,… – Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, ra báo Thanh niên; mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng,… |
Chuẩn bị đầy đủ những điều kiện về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. |
– Triệu tập và chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản – Soạn thảo: chính cương vắn tắt; sách lược vắn tắt; điều lệ tóm tắt |
– Triệu tập và chủ trì hội nghị thành lập Đảng – Soạn thảo cho Đảng cương lĩnh chính trị đúng đắn, sáng tạo |
|
Chuẩn bị và lãnh đạo Cách mạng tháng Tám (1941-1945) |
– Triệu tập và chủ trì Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8, thành lập Việt Minh |
Hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng (được đề ra từ Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 6 – tháng 11/1939) |
Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập. |
Thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân |
|
– Tháng 8/1945, Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa – Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. |
Lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà |
|
Kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) |
– Đề ra những biện pháp để bảo vệ và giữ vững chính quyền cách mạng; giải quyết nạn đói, dốt và khó khăn về tài chính |
Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ động lựa chọn những đối sách đúng đắn nhằm giải quyết kịp thời, những nhiệm vụ khó khăn của cách mạng Việt Nam. |
– Ngày 19-12-1946, ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. – Hoạch định đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp – Chủ trì Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng. – Tham gia họp bản và chỉ đạo các chiến dịch quan trọng trong cuộc kháng chiến |
Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Đảng và Chính phủ đã lãnh đạo nhân dân cả nước kết hợp thực hiện hai nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc. |
|
Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (từ năm 1954 đến năm 1969) |
– Chủ trì và chỉ đạo xây dựng Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng – Chủ trì Hội nghị lần thứ 15 BCH Trung ương Đảng (1-1959); phân tích tình hình, chỉ đạo toàn dân đánh Mỹ. |
Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Đảng và Chính phủ đã lãnh đạo nhân dân tiến hành 2 nhiệm vụ chiến lược cách mạng ở 2 miền Nam – Bắc và nhiệm vụ chung của cả nước. |
Vận dụng (trang 106)
Vận dụng trang 106 Lịch Sử 12: Em hãy đọc Tư liệu 8 và viết một bài cảm nhận về Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 17-7-1966 nhân dịp kỉ niệm ngày sinh của Người.
Lời giải:
(*) Tham khảo:
Năm 1966, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc ta bước vào giai đoạn ác liệt nhất, đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh bằng không quân và hải quân đánh phá hòng đưa miền Bắc quay trở lại thời kỳ đồ đá. Mỹ đã sử dụng 15 triệu tấn bom đạn các loại ném xuống Việt Nam, rải hàng chục triệu lít chất độc da cam/dioxin xuống miền Nam; ở miền Bắc, bình quân mỗi người phải chịu 45,5kg bom đạn, tính ra 1km2 chịu 6 tấn bom đạn. Một lần nữa, lời kêu gọi nhân dân cả nước quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vang lên: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do…”.
Nội dung của Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, năm 1966 gồm 3 phần rõ ràng, khúc chiết: Đã vạch trần âm mưu thâm độc và tội ác vô cùng dã man của đế quốc Mỹ/ Khẳng định quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta cả ở miền Bắc cũng như ở miền Nam/Chỉ rõ cho toàn thế giới thấy rằng: nhân dân Việt Nam rất yêu chuộng hoà bình. Lời kêu gọi đầy sức thuyết phục của Bác đã chứng minh rằng kẻ thù dù có hung bạo đến đâu, dù có lắm súng nhiều tiền đến đâu thì cũng không thể thắng được Nhân dân Việt Nam: cái chính nghĩa phải thắng cái phi nghĩa; cái văn minh phải thắng bạo tàn; cái thiện phải thắng cái ác. Hoà bình là niềm tin và khát khao của nhân loại, nó không phải chỉ giành cho một dân tộc, một quốc gia mà là của cả loài người. Nhưng đó phải là hoà bình chân chính, hoà bình trong độc lập, tự do như chân lý mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu trong lời kêu gọi: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”.
Lời kêu gọi có ý nghĩa như một cuộc vận động lớn để toàn Đảng, toàn quân, toàn dân tộc thống nhất ý chí, thống nhất niềm tin, củng cố ý chí để đi vào giai đoạn quyết liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Lời của Bác đã thực sự trở thành lời hiệu triệu thiêng liêng, quy tụ, đoàn kết, thôi thúc hàng triệu con tim, khối óc đồng bào, chiến sĩ đồng lòng hăng hái chống Mỹ, cứu nước, Người nói:”…Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Đến ngày thắng lợi, nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”
Trải qua chiến tranh ác liệt, nhân dân ta càng thêm trân trọng những giá trị của độc lập và tự do. Một lần nữa câu nói “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” của Chủ tịch Hồ Chí Minh lại mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Bởi lẽ, có độc lập tự do thì sẽ có tất cả. Đất nước không thể phồn vinh, dân tộc không thể phát triển, nhân dân không thể có cơm ăn, áo mặc và cuộc sống hạnh phúc nếu không có độc lập tự do. Và càng muốn có độc lập tự do thì các dân tộc bị áp bức không thể ngồi yên chờ đợi, càng không thể trông chờ vào sự “ban ơn” của các thế lực đế quốc, thực dân. Muốn có cuộc sống ấm no hạnh phúc thực sự thì vấn đề quyết định trước hết phải giành cho được độc lập tự do, phải vùng lên xóa bỏ mọi xiềng gông, xóa bỏ mọi áp bức, nô dịch… Phải khẳng định đây là một văn kiện lịch sử có giá trị như một lời hịch kêu gọi cả dân tộc tiến lên để chiến thắng đế quốc Mỹ.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện tâm nguyện của Bác, dân tộc Việt Nam đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức, quyết tâm giữ vững nền hòa bình, độc lập và tự do của dân tộc; nỗ lực xây dựng và phát triển đất nước có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay.
Câu nói “Không có gì quý hơn độc lập tự do” của Bác là chân lý bất hủ, nó đã toát lên tinh thần Việt Nam, văn hoá Việt Nam và ý chí kiên cường, bất khuất của dân tộc Việt Nam đã được hun đúc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Đó cũng là mục tiêu đấu tranh, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh vĩ đại vì độc lập tự do, vì sự sinh tồn và phát triển của dân tộc. Đồng thời tư tưởng đó cũng là nguồn cổ vũ, động viên to lớn đối với nhân loại tiến bộ, đặc biệt đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới trong cuộc đấu tranh vì hòa bình, tự do, hạnh phúc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn xác định độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân là mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam. Người đã dành cả cuộc đời đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc, đem lại hạnh phúc cho nhân dân. Độc lập, tự do là một chân lý bất hủ, có giá trị cho mọi thời đại. Chân lý đó luôn là khát vọng, là nỗ lực phấn đấu để xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Xem thêm các bài giải bài tập Lịch sử lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 11. Thành tựu cơ bản và bài học của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay
Bài 12. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc (đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945)
Bài 13. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay
Bài 14. Khái quát về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh
Bài 15. Hồ Chí Minh – Anh hùng Giải phóng dân tộc
Bài 16. Dấu ấn Hồ Chí Minh trong lòng nhân dân thế giới và Việt Nam