Tổng hợp lý thuyết cách sử dụng mạo từ không xác định (definite articles) trong tiếng anh tiếng anh lớp 12


Cách sử dụng mạo từ xác định (definite article)

 

Mạo từ xác định “the” dùng trước những danh từ khi được nhắc tới từ lần thứ hai trở đi

Ví dụ:

I have a dog and a cat. The cat is more intelligent than the dog.

(Tôi có một con chó và một con mèo. Con mèo thì thông minh hơn con chó.)

 

 

 

®Con mèo và con chó được nhắc tới lần đầu tiên thì dùng “a”, được nhắc tới từ làn thứ hai trở đi dùng “the”.

 

Mạo từ xác định “the” dùng trước những danh từ khi chúng được xác định bằng một mệnh đề/mệnh đề quan hệ ở phía sau

Ví dụ:

Do you know the woman who is standing over there?

(Bạn có biết người phụ nữ đang đứng ở đằng kia không?)

®Danh từ “woman” được xác định bởi mệnh đề quan hệ “who is standing over there” nên dùng “the woman”.

 

Mạo từ xác định “the” dùng trước những danh từ là duy nhất, độc nhất

Ví dụ:

The Sun (Mặt Trời), the Moon (Mặt Trăng), the Earth (Trái Đất), the world (thế giới), the universe (vũ trụ), the capital (thủ đô) – mỗi nước chỉ có một, the king (vua), the president (chủ tịch, tổng thống), the headmaster (hiệu trưởng) – mỗi trường chỉ có một, the monitor (lớp trưởng) – mỗi lớp chỉ có một.

 

Mạo từ xác định “the” dùng trước số thứ tự

Ví dụ:

The first (thứ nhất), the second (thứ hai), the third (thứ ba), the fourth (thứ tư), the fifth (thứ năm)… the last (cuối cùng)/ the only (duy nhất).

 

Mạo từ xác định “the” dùng trước tính từ để tạo thành danh từ chỉ người ở dạng số nhiều

Ví dụ:

The old (người già), the young (người trẻ), the sick (người ốm), the rich (người giàu), the poor (người nghèo), the disabled (người khuyết tật), the unemployed (người thất nghiệp), the dead (người chết), the injuried (người bị thương).

 

The unemployed are the people who don’t have any jobs.

(Người thất nghiệp là người mà không có việc làm.)

Mạo từ xác định “the” dùng trước tên của ba quốc gia sau

+ The United States of America (the USA)/ The United States (the US): Hợp Chủng Quốc Hoa Kì

+ The United Kingdom (the UK): Vương Quốc Anh

+ The Philippines: Nước Phi-líp-pin

* “The” dùng trước tên của các quốc gia có tận cùng là “-s”

Mạo từ xác định “the” dùng trước tên của các loại nhạc cụ, nhưng phải đứng sau động từ “play”

Ví dụ:

My mother bought me a piano because I like playing the piano.

(Mẹ tôi mua cho tôi một chiếc đàn piano bởi vì tôi thích chơi đàn piano.)

 

 

 

 

 

nó là tên của một loại nhạc cụ và đứng sau động từ “play” nên ta dùng mạo từ “the”.

 

Mạo từ xác định “the” dùng trước tên của các địa điểm công cộng

Ví dụ:

The cinema (rạp chiếu phim), the zoo (sở thú), the park (công viên), the station (nhà ga), the post office

(bưu điện), the airport (sân bay), the bus stop (trạm xe bus), the theater (nhà hát), the library (thư viện)…

 

Mạo từ xác định “the” dùng trước danh từ chỉ tên riêng ở dạng số nhiều để chỉ cả gia đình nhà

họ

Ví dụ:

The Smiths are having dinner now. (Gia đình nhà Smith bâv giờ đang ăn tối.)

 

 

Mạo từ xác định “the” dùng trước tính từ so sánh hơn nhất và so sánh kép

Ví dụ 1:

My mother is the most beautiful woman in the world.

(Mẹ tôi là người đẹp nhất thế gian này.)

®The most beautiful – the dùng trước tính từ so sánh hơn nhất.

®The world – the dùng trước danh từ là duy nhất.

Ví dụ 2:

The more I know him, the more I like him.

(Tôi càng biết nhiều về anh ấy, tôi lại càng thích anh ấy.)

®The more         the more: so sánh kép.

 

 

Mạo từ xác định “the” dùng trước tên của sông, suối, biển, đại dương, sa mạc, dãy núi…

Ví dụ:

The Mississippi river (dòng sông Mississippi) The Fairy Stream (Suối Tiên)

The Black Sea (Biển Đen)

The Atlantic Ocean (Đại Tây Dương), The Pacific Ocean (Thái Bình Dương)

The Sahara (sa mạc Sahara)

The Himalayas (dãy núi Himalayas)

 

Mạo từ xác định “the” dùng trước những danh từ mà cả người nói và người nghe đều biết rõ về

Ví dụ:

My father is reading newspapers in the sitting room.

(Bố tôi đang đọc báo ở trong phòng khách.)

 

 

 

 

 

Ví dụ:

In the morning (buổi sáng), in the afternoon (buổi trưa), in the evening (buổi tối)

 

Mạo từ xác định “the” dùng trước tên của các tờ báo

Ví dụ:

The New York Times (tờ báo New York Times)

 

Mạo từ xác định “the” dùng trước tên của các tổ chức

Ví dụ:

The UN = The United Nations (Tổ chức Liên Hợp Quốc)

The WHO = The World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

The Red Cross (Hội Chữ thập Đỏ)

 

Mạo từ xác định “the” + danh từ số ít tượng trưng cho một nhóm động  vật, một loài hoặc đồ vật

Ví dụ 1:

The whale is in danger of becoming extinct. (Cá voi đang trong nguy cơ tuyệt chủng.) Ví dụ 2:

The fast food has made life easier for housewives.

(Thức ăn nhanh đã làm cho các bà nội trợ có cuộc sống dễ dàng hơn.)

 

Mạo từ xác định “the” dùng trước danh từ chỉ phương hướng

Ví dụ:

The Sun rises in the east and sets in the west.

(Mặt Trời mọc ở đằng đông và lặn ở đằng tây.)

®The Sun – dùng “the” trước những danh từ là duy nhất, độc nhất.

®The east/west – dùng “the” trước những danh từ chỉ phương hướng.

 

 

Mạo từ xác định “the” dùng đứng trước danh từ + of + danh từ

Ví dụ:

I saw an accident this morning. A car crashed into a tree. The driver of the car wasn’t hurt but the car was badly damaged.

(Sáng nay tôi nhìn thấy một vụ tai nạn. Một chiếc ô tô đâm vào một cái cây. Người lái xe của chiếc ô tô không bị thương nhưng chiếc ô tô thì hư hỏng nặng.)

®Vụ tai nạn (accident) được nhắc đến lần đầu nên ta dùng mạo từ “an”.

®Chiếc ô tô (car) và cái cây (tree) ở câu thứ hai cũng được nhắc đến lần đầu nên ta dùng mạo từ “a”.

®Dùng “the” + N + of + N nên ta dùng “the driver of the car”

®Chiếc ô tô được nhắc tới từ lần thứ hai trở đi ta dùng mạo từ “the”.

 

 

 

 

 

Ví dụ:

In the middle of st: ở giữa của cái gì At the end of St: cuối của cái gì

At the top of St: ở đỉnh của cái gì At the age of: ở độ tuổi bao nhiêu

 

Mạo từ xác định “the” dùng trước hospital/church/school/prison khi nó mang ý nghĩa khác

Ví dụ 1:

+ I go to school by bus every day. (Hằng ngày, tôi đến trường bằng xe buýt.)

®Trong ví dụ này, tôi đến trường để học nên không sử dụng mạo từ trước danh từ “school”.

+ Yesterday my mother went to the school to meet the headmaster. (Ngày hôm qua, mẹ tôi đến trường để gặp hiệu trưởng.)

®Trong ví dụ này, mẹ tôi đến trường để gặp hiệu trưởng chứ không phải đi học nên ta dùng mạo từ

“the” trước danh từ “school”.

 

Ví dụ 2:

+ There was an accident at the corner of the street. The injured were taken to hospital. (Có một vụ tai nạn ở góc của con đường. Người bị thương được đưa vào bệnh viện.)

®Trong trường hợp này, người bị thương được đưa vào viện để chữa trị nên không dùng mạo từ trước

danh từ “hospital”.

+ Last night we went to the hospital to ask after Lan’s mother.

(Tối qua, chúng tôi đã vào viện để thăm mẹ của Lan.)

®Trong trường hợp này, chúng tôi không vào viện để chữa bệnh mà đi thăm người ốm nên ta dùng mạo từ “the” trước danh từ “hospital”.

 

Ví dụ 3:

+ I am going to the prison to see my cousin.

(Tôi sẽ đi đến trại giam để gặp anh em họ của tôi.)

®Trong trường hợp này, không phải là đi tù nên chúng ta dùng mạo từ “the” trước danh từ “prison”.

 

 

Ví dụ 4:

+ My sister goes to church every Sunday. (Chủ nhật hàng tuần, chị gái tôi đều đi lễ.)

®Trong trường họp này, chị gái đến nhà thờ để đi lễ thì ta không dùng mạo từ trước danh từ “church”.

 

 





Link Hoc va de thi 2021

Chuyển đến thanh công cụ