Đề thi học kì 1 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2023
Đề thi học kì 1 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo có đáp án – Đề 1
MA TRẬN ĐỀ THI CUỐI HỌC KỲ I
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI CUỐI HỌC KỲ I
Phòng Giáo dục và Đào tạo …
Đề thi Học kì 1 – Chân trời sáng tạo
Năm học 2023 – 2024
Môn: Ngữ Văn 8
Thời gian làm bài: phút
(Đề số 1)
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
VĂN HAY
Một thầy đồ đang ngồi cặm cụi viết bài. Bà vợ đến bên cạnh nói:
– Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?
Thầy đồ lấy làm đắc chí, cho là vợ khen tài văn chương của mình, ý văn dồi dào giấy khổ nhỏ không đủ chép nhưng cũng hỏi lại:
– Bà nói vậy là thế nào?
Bà vợ thong thả nói:
– Ông chả biết tính toán gì cả, giấy khổ to bỏ đi còn gói hàng, chứ giấy khổ nhỏ thì dùng làm gì được.
(Theo Truyện cười những chàng ngốc, NXB Văn hóa, Hà Nội, 1993)
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào?
A. Truyện cười
B. Truyện ngụ ngôn
C. Hài kịch
D. Truyện ngắn
Câu 2. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là?
A. Nghị luận
B. Miêu tả
C. Tự sự
D. Biểu cảm
Câu 3. Trong câu chuyện, lượt lời thứ nhất của bà đồ có hình thức câu hỏi nhưng thực chất là thực hiện hành động nói gì?
A. Ngăn cản
B. Khuyên
C. Đề nghị
D. Khen
Câu 4. Ở lượt lời thứ nhất, bà đồ tỏ ý khen văn chương của ông đồ hay thực chất đánh giá như thế nào về văn chương của ông?
A. Ca tụng tài năng văn chương của chồng
B. Ngưỡng mộ tài năng văn chương của chồng
C. Chê văn ông viết dở, chỉ tốn giấy mực
D. Đả kích văn chương của ông
Câu 5 (1,0 điểm) Vì sao bà đồ không nói thẳng ý mình mà chọn cách nói như trong truyện?
Câu 6 (1,0 điểm) Nhân vật người vợ được khắc họa qua những chi tiết nào? Em có nhận xét gì về nhân vật này?
Câu 7 (1,0 điểm) Tác giả dân gian đã tạo tiếng cười cho truyện bằng cách nào?
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Em hãy viết bài văn nghị luận về lối sống vô cảm trong cuộc sống hiện nay.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Đề thi học kì 1 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo có đáp án – Đề 2
Phòng Giáo dục và Đào tạo …
Đề thi Học kì 1 – Chân trời sáng tạo
Năm học 2023 – 2024
Môn: Ngữ Văn 8
Thời gian làm bài: phút
(Đề số 2)
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Trong xã hội có muôn vàn những việc làm đẹp, những hành động đẹp, là sự sẻ chia thăm đậm tình người với đạo lý “thương người như thể thương thân”. Ngày nay, chúng ta không khó bắt gặp nhiều hoạt động tử tế giúp đỡ những người khó khăn, Với những manh áo mỏng bớt đi cái lạnh của mùa đông, những tô cháo, hộp cơm… chứa chan biết bao tình người mà các nhà hảo tâm cung cấp miễn phí ở một số bệnh viện trong cả nước hay sức lan tỏa của phong trào hiến máu tình nguyện đã thu hút đông đảo người tham gia. Thậm chí có những cái chết nhưng vẫn lưu lại sự sống bằng việc hiến tạng, … là truyền thống tốt đẹp của đất nước ta từ nhiều đời nay. Truyền thống ấy luôn tồn tại và không ngừng phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau.
Thật cảm động trước những nghĩa cử cao đẹp của các tổ chức, cá nhân đã và đang thực hiện các hoạt động từ thiện này. Họ đến từ nhiều thành phần trong xã hội, là những nhà Mạnh Thường Quân, tổ chức tôn giáo, người tu hành, người dân bình thường và cả những người từng có quá khứ lỗi lầm. Họ cùng nhau, người góp công sức, người góp tiền của, cho dù nhiều người chưa hẳn đã có cuộc sống dư dả về vật chất, song họ đều có một mục đích chung là giúp đỡ người khác, giúp đỡ những hoàn cảnh bất hạnh vượt qua khó khăn và bệnh tật.
Với những bệnh nhân nghèo, hộp cơm, tố cháo, đồng tiền… mà họ nhận được từ các nhà hảo tâm đã mang đến những nụ cười và cả những giọt nước mắt hạnh phúc của cả người cho và người nhận, Thứ hạnh phúc mà chính những người trong cuộc cũng khó có thể bày tỏ hết bằng lời, nó là động lực thôi thúc sự sẻ chia và cảm thông, Để rồi ai cũng muốn cho đi, cho dù chỉ là nụ cười và cùng nhau đón nhận những giá trị của việc cho đi, cho đi… là còn mải, đó chính là tình người!
(Sưu tầm)
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào?
A. Nghị luận xã hội
B. Nghị luận văn học
C. Văn bản thông tin
D. Truyện ngắn
Câu 2. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là?
A. Tự sự
B. Thuyết minh
C. Nghị luận
D. Biểu cảm
Câu 3. Chủ đề của văn bản trên là gì?
A. Sự tử tế
B. Tinh thần tương thân tương ái
C. Tinh thần vượt khó
D. Tình thần đoàn kết
Câu 4. Đoạn văn đầu tiên được triển khai dưới hình thức nào?
A. Quy nạp
B. Song hành
C. Hỗn hợp
D. Diễn dịch
Câu 5. Câu văn Với những bệnh nhân nghèo, hộp cơm, tố cháo, đồng tiền… mà họ nhận được từ các nhà hảo tâm đã mang đến những nụ cười và cả những giọt nước mắt hạnh phúc của cả người cho và người nhận đóng vai trò gì?
A. Câu nêu uận đề
B. Câu nêu luận điểm
C. Câu nêu bằng chứng
D. Câu nêu lí lẽ
Câu 6 (0,5 điểm) Từ tử tế trong văn bản có nghĩa là gì?
Câu 7 (1,0 điểm) Theo tác giả, các nhà hảo tâm có cùng một mục đích chung là gì?
Câu 8 (1,0 điểm) Tìm một câu ca dao hoặc tục ngữ hoặc thành ngữ nói về sự tương thân tương ái của dân tộc.
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Em hãy viết bài văn nghị luận về tinh thần tương thân tương ái của dân tộc ta.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Câu |
Nội dung cần đạt |
Điểm |
Câu 1 |
A. Nghị luận xã hội |
0,5 điểm |
Câu 2 |
C. Nghị luận |
0,5 điểm |
Câu 3 |
B. Tinh thần tương thân tương ái |
0,5 điểm |
Câu 4 |
D. Diễn dịch |
0,5 điểm |
Câu 5 |
C. Câu nêu bằng chứng |
0,5 điểm |
Câu 6 |
Từ tử tế trong văn bản có nghĩa là: những việc làm đẹp, những hành động đẹp, là sự sẻ chia thắm đậm tình người với đạo lý “thương người như thể thương thân”. |
0,5 điểm |
Câu 7 |
Theo tác giả, các nhà hảo tâm có cùng một mục đích chung: giúp đỡ người khác, giúp đỡ những hoàn cảnh bất hạnh vượt qua khó khăn và bệnh tật. |
1,0 điểm |
Câu 8 |
Câu ca dao hoặc tục ngữ hoặc thành ngữ nói về sự tương thân tương ái của dân tộc. – Cả bè hơn cây nứa. – Góp gió thành bão – Hợp quần gây sức mạnh. – Lá lành đùm lá rách – Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ. – Thương người như thể thương thân.. |
1,0 điểm |
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. Thân bài phân tích làm rõ vấn đề. Kết bài khái quát ý kiến, rút ra bài học bản thân. |
0,25 điểm |
|
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Tinh thần tương thân tương ái của dân tộc ta. |
0,25 điểm |
|
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: 1. Mở bài: – Tinh thần tương thân, tương ái là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. 2. Thân bài: * Thế nào là tinh thần tương thân, tương ái? – Là sự quan tâm, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống giữa con người với con người. * Vì sao ta cần phải có tinh thần tương thân, tương ái? – Tinh thần tương thân, tương ái thể hiện phẩm chất, nhân cách cao quý của con người, là biểu hiện của tình yêu thương. – Tinh thần tương thân, tương ái giúp gắn kết con người lại với nhau, tạo ra sức mạnh vật chất lẫn tinh thần để vượt qua mọi khó khăn, thử thách. – Tinh thần tương thân, tương ái giúp con người sống nhân ái hơn. – Sống không có tinh thần tương thân, tương ái, thể hiện sự vô cảm của con người, con người sẽ bị tách biệt khỏi tập thể. – Tinh thần tương thân, tương ái thể hiện lối sống trọng tình, trọng nghĩa của dân tộc ta. * Học sinh thể hiện tinh thần tương thân, tương ái như thế nào? – Người có tinh thần tương thân, tương ái là người sống có tấm lòng nhân nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt đẹp: + Trong gia đình: yêu thương, kính trọng ông bà, cha mẹ; sống hòa hợp, gắn bó với anh, chị, em; biết nhường nhịn lẫn nhau,.. + Trong nhà trường: kính trọng, yêu mến thầy cô giáo, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè,… + Ngoài xã hội: biết cảm thông, chia sẻ với hoàn cảnh của người nghèo khó; biết tương trợ, giúp đỡ đồng bào vùng thiên tai, lũ lụt,… – Nhận thức: Biết tương thân, tương ái, giúp đỡ người khác trong khó khăn, hoạn nạn là việc làm tốt đẹp, cần tuyên dương, ngợi khen và lan tỏa trong cộng đồng. Thế nhưng, lòng tốt cũng cần phải đặt đúng chỗ, giúp đúng người, đúng việc, đừng để lòng tốt của mình bị kẻ xấu lợi dụng. * Phê phán: Trong xã hội ngày nay vẫn còn những kẻ chỉ biết nghĩ đến quyền lợi của bản thân mình, thờ ơ, vô cảm trước hoàn cảnh khó khăn, nỗi khổ đau của người khác. Những người như thế thật đáng chê trách. * Bài học: Không có gì đẹp bằng ánh sáng của lòng nhân ái. Hãy biết yêu thương, giúp đỡ người khác. 3. Kết bài: – Khẳng định: Tinh thần tương thân, tương ái là truyền thống tốt đẹp, quý báu của dân tộc ta. Tương thân, tương ái là phẩm chất cần có ở mỗi con người. – Liên hệ: Chúng ta hôm nay cần phải gìn giữ và phát huy tinh thần tốt đẹp ấy trong thời đại ngày nay. |
4,0 điểm |
|
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 điểm |
|
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. |
0,25 điểm |
|
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |
|