[Năm 2023] Bộ 10 Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án


[Năm 2022] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) – Đề 1

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 – 2023

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

Câu 1: (3 điểm)

1. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:

( …) “Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. Từ ngã tư đầu trường học về đến nhà, tôi không còn nhớ mẹ tôi đã hỏi tôi và tôi đã trả lời mẹ tôi những câu gì. Trong phút rạo rực ấy, cái câu nói của cô tôi lại nhắc lại:

– Mày dại quá! Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào bắt mợ mày may vá, sắm sửa cho và bế em bé chứ.

Nhưng bên tai ù ù của tôi, câu nói ấy bị chìm ngay đi, tôi không mảy may nghĩ ngợi gì nữa…”

a) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Văn bản đó nằm trong tác phẩm nào?  Tác giả là ai? Thuộc thể loại gì? Kể theo ngôi thứ mấy?

b) Đoạn văn trên kể lại sự việc gì?

2. Nguyên nhân sâu xa nào đã tác động đến tâm trạng hồi sinh của Giôn-xi trong truyện “Chiếc lá cuối cùng” của O.Hen-ri? Tại sao nhà văn kết thúc truyện bằng lời kể của Xiu mà không để cho Giôn-xi phản ứng gì thêm?

Câu 2: (2 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

(…) “Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ… ”

(Theo Vũ Tú Nam, Biển đẹp)

a) Xác định các câu ghép trong đoạn văn trên.

b) Phân tích cấu trúc của các câu ghép và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép ấy.

Câu 3: (5 điểm) Nhập vai nhân vật chị Dậu kể lại câu chuyện trong văn bản “Tức nước vỡ bờ” trích từ tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố.

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1:

1.

a) Đoạn văn trích từ văn bản “Trong lòng mẹ”, trong tác phẩm “Những ngày thơ ấu”, tác giả là Nguyên Hồng, thể loại hồi ký (được viết năm 1938), kể theo ngôi thứ nhất.

b)

– Cảm giác sung sướng hạnh phúc của bé Hồng khi được ở trong vòng tay êm ái của mẹ.

– Những lời cay độc của bà cô đã bị xóa nhòa khi Hồng được nằm trong lòng mẹ

2.

– Nguyên nhân sâu xa tác động tới tâm trạng hồi sinh của Giôn-xi là sự gan góc của chiếc lá thường xuân (cô không biết đấy là chiếc lá được vẽ); nó chống chọi kiên cường với thiên nhiên khắc nghiệt, cố bám lấy cuộc sống còn ngược lại, cô lại yếu đuối, buông xuôi. Hình ảnh chiếc lá cuối cùng không chịu rụng đã thức tỉnh, khơi gợi sự sống trong tâm trí cô.

– Nhà văn kết thúc truyện bằng lời kể của Xiu mà không để cho Giôn-xi phản ứng gì thêm tạo thành một kết thúc mở, đầy bất ngờ; để lại trong lòng người đọc những suy nghĩ sâu sắc và cảm xúc lắng đọng, khiến cho câu chuyện thêm hấp dẫn.

Câu 2:

a) Xác định đúng 4 câu ghép:

– Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.

– Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.

– Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.

– Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.

b) Phân tích được cấu trúc và xác định đúng mối quan hệ giữa các vế trong 4 câu ghép trên là quan hệ điều kiện – kết quả:

– Trời // xanh thẳm, biển//cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.

– Trời // rải mây trắng nhạt, biển // mơ màng dịu hơi sương.

– Trời // âm u mây mưa, biển // xám xịt nặng nề.

– Trời // ầm ầm dông gió, biển // đục ngầu, giận dữ

Câu 3:

1. Yêu cầu chung:

– Dạng đề: Văn tự sự.

– Nội dung trọng tâm:Nhập vai chị Dậu kể lại câu chuyện văn bản “Tức nước vỡ bờ”.

– Kỹ năng: 

+ Kể chuyện sáng tạo, ngôi kể thứ nhất (xưng tôi)

+ Ngôn ngữ kể phù hợp với câu chuyện, có kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm.

a) Mở bài: Nhân vật tôi (chị Dậu) giới thiệu khái quát câu chuyện và cảm xúc chung khi kể lại chuyện đó.

b) Thân bài

b.1. Giới thiệu về bản thân mình và hoàn cảnh gia đình:

– Chị Dậu tự giới thiệu về mình và hoàn cảnh gia đình mình: đến mùa sưu thuế nhưng không có tiền đóng sưu…

– Anh Dậu bị đánh trói đến ngất xỉu, nhờ hàng xóm cứu giúp vừa tỉnh…

b.2 Diễn biến câu chuyện:

Quá trình tức nước: (các sự việc)

– Bà lão hàng xóm giúp đỡ, nhắc nhở… Chị Dậu nấu cháo chăm sóc cho anh Dậu…

– Bọn cai lệ và người nhà lí trưởng tiến vào, hằm hè, hung hăng đòi nộp sưu… Chị Dậu tha thiết van xin…

– Tên cai lệ vẫn cương quyết đòi bắt trói anh Dậu. Hắn đánh chị Dậu thô bạo và nhảy đến trói anh Dậu…

Quá trình vỡ bờ: (các sự việc)

– Chị Dậu không nhịn được nữa, phản kháng mạnh mẽ, ấn dúi tên cai lệ ra cửa làm hắn ngả chỏng quèo…..

– Tên người nhà lí trưởng chực đánh, chị Dậu vật nhau với hắn và cuối cùng quật ngã được anh ta…

– Anh Dậu sợ hãi vừa run vừa kêu nhưng chị Dậu bảo sẵn sàng chấp nhận hậu quả…

c) Kết bài: Cảm nghĩ của chị Dậu sau sự việc: căm giận, uất ức bọn gian ác; tủi cực cho hoàn cảnh của mình…

—————————————————————

[Năm 2022] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) – Đề 2

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 – 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

Câu 1 (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

 “Đó là chiếc lá cuối cùng, Giôn-xi nói, “Em cứ tưởng là nhất định trong đêm vừa qua nó đã rụng. Em nghe thấy gió thổi. Hôm nay nó sẽ rụng thôi và cùng lúc đó thì em sẽ chết”.

 “Em thân yêu, thân yêu!”, Xiu nói, cúi khuôn mặt hốc hác xuống gần gối, “Em hãy nghĩ đến chị, nếu em không còn muốn nghĩ đến mình nữa. Chị sẽ làm gì đây?”.

Nhưng Giôn-xi không trả lời. Cái cô đơn nhất trong khắp thế gian là một tâm hồn đang chuẩn bị sẵn sàng cho chuyến đi xa xôi bí ẩn của mình. Khi những dây ràng buộc cô với tình bạn và với thế gian cứ lơi lỏng dần từng sợi một, ý nghĩ kì quặc ấy hình như càng choán lấy tâm trí cô mạnh mẽ hơn.

Ngày hôm đó trôi qua và ngay cả trong ánh hoàng hôn, họ vẫn có thể trông thấy chiếc lá thường xuân đơn độc níu vào cái cuống của nó trên tường. Thế rồi, cùng với màn đêm buông xuống, gió bấc lại ào ào, trong khi mưa vẫn đập mạnh vào cửa sổ và rơi lộp độp xuống đất từ mái hiên thấp kiểu Hà Lan…

(O. Hen-ri, Chiếc lá cuối cùng)

a. Cụm từ in nghiêng trong câu “Cái cô đơn nhất trong khắp thế gian là một tâm hồn đang chuẩn bị sẵn sàng cho chuyến đi xa xôi bí ẩn của mình.” có sử dụng biện pháp tu từ nào? Cụm từ đó có ý nghĩa gì?

b. Xét về cấu tạo, câu in đậm trong đoạn trích trên là câu gì?

c. Kết thúc truyện, Xiu đã nói với Giôn-xi rằng chiếc lá thường xuân cuối cùng ở trên tường là kiệt tác của cụ Bơ-men. Vì sao?

d. Từ đó, em hiểu thế nào về quan điểm nghệ thuật của tác giả?

Câu 2 (3,0 điểm): Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 đến 15 dòng) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của cụ Bơ-men trong tác phẩm “Chiếc lá cuối cùng” của O.Hen-ri

Câu 3 (5,0 điểm): Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn thân khiến em xúc động và nhớ mãi.

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1

a.

*Phương pháp: Đọc hiểu

*Cách giải:

– Cụm từ in nghiêng chuyến đi xa xôi bí ẩn sử dụng biện pháp ẩn dụ.

– Cụm từ đó ý chỉ về cái chết.

b.

*Phương pháp: Nhớ lại các kiểu câu theo cấu tạo (câu đơn, câu ghép)

*Cách giải:

– Câu in đậm trên thuộc kiểu câu ghép.

c.

*Phương pháp: Nhớ lại các chi tiết của văn bản.

*Cách giải:

– Xiu đã nói với Giôn-xi như thế vì cụ Bơ-men là người đã vẽ ra chiếc lá.

d.

*Phương pháp: Đọc hiểu

*Cách giải:

– Quan điểm của tác giả: nghệ thuật chân chính là nghệ thuật phục vụ cho con người, vì con người mà tồn tại, hướng con người tới những điều cao đẹp.

Câu 2

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết đoạn văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản biểu cảm.

+ Đoạn văn đầy đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

– Yêu cầu nội dung:

+ Đoạn văn xoay quanh nội dung: cảm nhận về vẻ đẹp của cụ Bơ-men

– Hướng dẫn cụ thể: 

1. Mở đoạn

Giới thiệu sơ lược về nhân vật và tác phẩm. 

2. Thân đoạn

– Đôi nét về hoàn cảnh, nghề nghiệp cụ Bơ-men: là một họa sĩ già, sống cùng khu trọ với những cô họa sĩ trẻ.

– Con người: nhân hậu, hiền lành, trầm lắng.

– Trong cuộc đời, cụ luôn khao khát vẽ được một kiệt tác để đời nhưng chưa thực hiện được.

– Khi Giôn-xi bệnh, cụ lo lắng như với người thân ruột thịt của mình.

– Cụ đã vẽ chiếc lá cứu sống Giôn-xi, đó là chiếc lá của tình người cao cả.

⇒ Kiệt tác “Chiếc lá cuối cùng” của người họa sĩ già mãi mãi là một tuyệt phẩm để hàng trăm năm sau người đời vẫn còn ca ngợi bởi tinh thần cao thượng, tấm lòng bao dung, yêu thương đồng loại của nó.

3. Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề.

Câu 3.

*Phương pháp: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản tự sự.

+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

– Yêu cầu nội dung:

+ Bài văn xoay quanh nội dung: kể lại kỉ niệm của em với bạn.

– Hướng dẫn cụ thể:

1. Mở bài

– Trong một lần nghỉ hè tôi được ba mẹ cho về quê nội chơi.

– Ở đây tôi làm quen với người bạn mới tên Ái Liên và mọi người thường gọi bạn ấy là Mèo Mun, bạn ấy là con nhà nghèo nhưng rất dễ mến.

2. Thân bài

– Kể lại trường hợp vì sao cả 2 gặp và chơi thân với nhau: Mới về quê nội tôi không quen bạn nào cả. Nhà bạn Ái Liên ở cạnh nhà nội tôi, bạn Ái Liên thấy tôi thường hay ở nhà không đi đâu nên rủ tôi qua nhà bạn ấy chơi.

+ Ngày nào tôi cùng Ái Liên đều đi chơi cùng nhau. Lúc thì chơi ở sân nhà nội, lúc thì rủ nhau đi ra đồng bắt châu chấu hoặc ra đường làng chơi cùng các bạn khác.

+ Chúng tôi thường tự tổ chức những trò chơi như: Kéo xe hoa rụng, Ô ăn quan, Bịt mắt bắt dê… rất là vui.

+ Nhà bạn Ái Liên rất nghèo nên bạn hay tủi thân vì không có đồ chơi.

– Ngày tôi gần xa quê để trở lại thành phố:

+ Ái Liên gọi sang bày trò chơi mới.

+ Hôm đó chúng tôi kéo nhau ra bờ đê chơi, tôi bị té xuống mương nước.

+ Ái Liên nhảy xuống cứu nhưng nó cũng không biết bơi.

– May mắn được chú Ba làm ruộng gần đó cứu hai đứa thoát nạn.

+ Đều sặc nước và được cứu kịp thời.

+ Đêm đó nằm ngủ với Nội, nghe nội kể về hoàn cảnh gia đình bạn Ái Liên tôi thương Ái Liên vô hạn.

3. Kết bài

– Tôi cảm động với tình cảm của bạn ấy dành cho tôi. Tôi mong rằng điều kiện gia đình của bạn sẽ khá hơn để bạn có thể vui vẻ hơn.

– Bây giờ đã vào học lại nhưng tôi và Ái Liên vẫn thường viết thư gửi thăm nhau, kể cho nhau nghe những chuyện ở trường ở lớp.

– Tôi mong tình bạn giữa 2 chúng tôi luôn luôn vui vẻ!

—————————————————————

[Năm 2022] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) – Đề 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 – 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 5 :

Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay :

– Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !

– Cụ bán rồi ?

– Bán rồi. Họ vừa bắt xong.

Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện :

Thế nó cho bắt à ?

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu như con nít. Lão hu hu khóc…

(Ngữ Văn 8 – Tập 1, trang 41,42)

Câu 1. Đoạn trích được trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai?

Câu 2. Liệt kê những từ tượng hình, tượng thanh có trong đoạn trích? Nêu tác dụng?

Câu 3. “Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu như con nít” Phân tích cấu tạo của câu ghép ? Nêu mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép ?

Câu 4. Em có nhận xét gì về tâm trạng của lão Hạc khi bán chó qua đoạn trích trên?

Câu 5. Nếu em là lão Hạc, trong tình huống đó em có nên bán con chó đi không? Vì sao?

2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm) Thuyết minh về một loài vật nuôi có ích cho gia đình.

————–HẾT————-

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án (10 đề)[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án (10 đề)

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)

Câu 1. Trích từ văn bản “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.

Câu 2. 

– Từ tượng hình : Móm mém

– Từ tượng thanh : Hu hu

– Tác dụng : Mô phỏng hình dáng miệng lão Hạc khi khóc và tiếng khóc của lão qua đó gợi lên sự đau khổ của lão Hạc sau khi bán chó.

Câu 3. 

– Câu ghép : Cái đầu lão (CN) / ngoẹo về một bên (VN) và cái miệng (CN) / móm mém của lão khóc mếu như con nít. (VN)

– Mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ đồng thời. 

Câu 4. Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng: Buồn, đau khổ, hối hận khi bán chó.

Câu 5. 

– Đáp án : Nên bán hay không nên bán đều được chấp nhận.

– Giải thích lý do nên bán hay không nên bán (GV tùy vào tính hợp lý, cách lập luận để giải thích mà ghi điểm).

2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm)

Thuyết minh về một loài vật nuôi có ích cho gia đình.

1. Mở bài

– Giới thiệu khái quát về loài vật nuôi có ích trong gia đình

2. Thân bài

– Giới thiệu về nguồn gốc, xuất xứ của loài vật nuôi

– Giới thiệu về các chủng loại

– Thuyết minh về hình dáng, những đặc điểm nổi bật, đặc trưng của loài vật nuôi

– Thuyết minh về tập tính của loài

– Cách chăm sóc, nuôi dưỡng

– Nêu rõ giá trị hoặc công dụng, ý nghĩa của loài vật nuôi với gia đình, với truyền thống văn hóa.

3. Kết bài: Bày tỏ tình cảm với vật nuôi. Nêu trách nhiệm của bản thân với việc bảo tồn và phát huy các giá trị của vật nuôi.

                              —————————————————————

[Năm 2022] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) – Đề 4

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 – 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 5 :

Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay :

– Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !

– Cụ bán rồi ?

– Bán rồi. Họ vừa bắt xong.

Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện :

Thế nó cho bắt à ?

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu như con nít. Lão hu hu khóc…

(Ngữ Văn 8 – Tập 1, trang 41,42)

Câu 1. Đoạn trích được trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai?

Câu 2. Liệt kê những từ tượng hình, tượng thanh có trong đoạn trích? Nêu tác dụng?

Câu 3. “Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu như con nít” Phân tích cấu tạo của câu ghép? Nêu mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép ?

Câu 4. Em có nhận xét gì về tâm trạng của lão Hạc khi bán chó qua đoạn trích trên?

Câu 5. Nếu em là lão Hạc, trong tình huống đó em có nên bán con chó đi không? Vì sao?

2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm)

Kể lại một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)

Câu 1. Trích từ văn bản “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.

Câu 2. 

– Từ tượng hình : Móm mém

– Từ tượng thanh : Hu hu

– Tác dụng : Mô phỏng hình dáng miệng lão Hạc khi khóc và tiếng khóc của lão qua đó gợi lên sự đau khổ của lão Hạc sau khi bán chó.

Câu 3. 

– Câu ghép : Cái đầu lão (CN) / ngoẹo về một bên (VN) và cái miệng (CN) / móm mém của lão khóc mếu như con nít. (VN)

– Mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ đồng thời. 

Câu 4. Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng: Buồn, đau khổ, hối hận khi bán chó.

Câu 5. 

– Đáp án: Nên bán hay không nên bán đều được chấp nhận.

– Giải thích lý do nên bán hay không nên bán (GV tùy vào tính hợp lý, cách lập luận để giải thích mà ghi điểm).

2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm)

Kể lại một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.

Yêu cầu chung:

– Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài tự sự.

– Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

– Kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác kể, biểu cảm.

Yêu cầu cụ thể:

a. Đảm bảo cấu trúc bài tự sự: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài : nêu được vấn đề; phần thân bài: biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau; phần kết bài: nêu cảm xúc.

b. Xác định đúng vấn đề tự sự: Kể lại một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.

c. Triển khai vấn đề cần tự sự: Nên sử dụng phương pháp kể kết hợp với yếu tố biểu cảm (tâm trạng, cảm xúc của em khi giúp đỡ người đó và cả cảm xúc, suy nghĩ của bản thân em, tâm trạng bố mẹ em…). Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, sau đây là một số gợi ý.

– Đó là việc gì?

– Thời gian, địa điểm?

– Gồm có những ai (tất nhiên là có em)? Có ai khác ngoài cuộc chứng kiến không?

– Người được em giúp có cảm xúc như thế nào? Điều đó làm em xúc động ra sao? Bố mẹ em vui như thế nào?

– Những điều em suy nghĩ.

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, bài viết với cảm xúc chân thành, sinh động, hấp dẫn người đọc.   

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

————————————————————–

[Năm 2022] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) – Đề 5

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 – 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 5)

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước […].  Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…”.

Câu 1. Đoạn văn trên của tác giả nào? Nêu hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm đó.

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gi ?

Câu 3. Đoạn văn có nội dung như thế nào ?

Câu 4.Trình bày ý nghĩa văn bản trên?

Câu 5. Tìm các từ tượng hình và tượng thanh ở đoạn trích. Em hãy chỉ rõ tác dụng của chúng?

Câu 6. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về người nông dân trong xã hội xưa cũ?

II. PHẦN TẬP LÀM VĂN

Đề bài: Thuyết minh về một chiếc bút bi luôn gắn bó sâu sắc với em. 

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU

Câu 1.

– Tác giả: Nam Cao

– Tác phẩm: Lão Hạc

Tác giả

a. Tiểu sử

– Bút danh Nam Cao ⟶ nặng lòng với quê hương

– Gia đình: nông dân, đông con.

– Cuộc đời Nam Cao đi nhiều, vốn hiểu biết

b. Sự nghiệp sáng tác

– Quan điểm văn chương “nghệ thuật vị nhân sinh” ⟶ hiện thực

– Nhà văn hiện thực xuất sắc nhất của văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

– Đề tài:

+ Người nông dân

+ Người tri thức

Tác phẩm

– Đề tài: người nông dân

– Nhan đề: “Lão Hạc”

+ Nhân vật trung tâm

+ Số phận nhân vật

Câu 2.

– Phương thức: Tự sự

Câu 3.

– Nội dung: Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu Vàng

Câu 4.

– Ý nghĩa: Tác phẩm đã cho thấy số phận bất hạnh của người nông dân trước cách mạng tháng Tám. Đồng thời cũng khẳng định vẻ đẹp nhân cách sáng ngời của họ.

Câu 5.

– Tượng hình: ầng ậng, móm mém;  Tượng thanh: hu hu

– Tác dụng: khắc họa rõ nét, sâu đậm nỗi đau đớn tột cùng của lão Hạc khi phải bán cậu Vàng

Câu 6.

– Giới thiệu vấn đề

– Phân tích:

+ Số phận người nông dân bất hạnh, bị dồn đến bước đường cùng (Lão Hạc, chị Dậu)

+ Nhưng ẩn sâu bên trong vẫn là vẻ đẹp nhân cách sáng ngời:

.. Lão Hạc có tình yêu thương con sâu nặng, lòng tự trọng và nhân cách cao đẹp.

.. Chị Dậu yêu thương chồng con và sức sống tiềm tang mãnh liệt

– Tổng kết vấn đề

II. PHẦN TẬP LÀM VĂN

Yêu cầu chung:

– Làm đúng kiểu bài: thuyết minh về một đồ vật

– Bài viết hoàn chỉnh, có đủ ba phần, bố cục mạch lạc.

– Biết vận dụng các phương pháp thuyết minh và một số phương thức biểu đạt để làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh.

– Không mắc các loại lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp thông thường.

– Trình bày sạch đẹp. 

Yêu cầu riêng:

1. Mở bài: Giới thiệu về cây bút bi

2. Thân bài:

– Giới thiệu về nguồn gốc, xuất xứ của cây bút bi

– Trình bày đặc điểm, cấu tạo của cây bút bi

– Trình bày công dụng của cây bút bi

– Cách sử dụng và bảo quản…

3. Kết bài: Nhấn mạnh tầm quan trọng của cây bút bi trong cuộc sống nói chung và với em nói riêng. Bộc lộ tình cảm của người viết đồ dùng học tập đó.

—————————————————————

[Năm 2022] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) – Đề 6

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 – 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 6)

Câu 1 ( 1.0 điểm)

Em hãy đọc đoạn trích sau và trả lời yêu cầu dưới đây:

 “ Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu  phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”.

(Trong lòng mẹ, Nguyên Hồng, Ngữ văn 8, T1, NXB GD Việt Nam, 2011, tr.18)

a. Tìm các từ cùng thuộc một trường từ vựng và gọi tên trường từ vựng đó.

b. Tác dụng của các trường từ vựng đó.

Câu 2 ( 1.0 điểm): Những thay đổi trong nhận thức và hành động của em sau khi học xong các văn bản nhật dụng ở lớp 8.

Câu 3 ( 3.0 điểm):  Viết đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nêu cảm nhận của em về cuộc đời, số phận của lão Hạc, trong đó có sử dụng: các loại dấu câu đã học, một câu ghép, trợ từ, thán từ và trình bày theo cách diễn dịch với câu chủ đề: “Cuộc đời của lão Hạc đầy nước mắt, nhiều đau khổ và bất hạnh vô cùng”.

Câu 4 ( 5.0 điểm): Giới thiệu về mái trường em đang học.

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1:

a.

+ Các từ: “mặt”, “mắt”, “da”, “gò má”, “đùi”, “đầu”, “cánh tay”, “miệng”  cùng một trường chỉ bộ phận cơ thể người.

+ Các từ: “trông nhìn”, “ôm ấp”, “ngồi”, “áp”, “ngả”, “thấy”, “thở”, “nhai” cùng một trường chỉ hoạt động của con người.

+ Các từ: “sung sướng”, “ấm áp” cùng một trường chỉ trạng thái của con người.

b. Tác dụng:

Tác giả sử dụng các từ thuộc các trường từ vựng đó nhằm diễn tả những cảm nhận, hành động và niềm sung sướng, hạnh phúc tột cùng của bé Hồng khi được ngồi trong lòng mẹ và cảm nhận sự ấm áp của tình mẫu tử.

Câu 2: 

– Văn bản: “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”: đã cho em hiểu về tác hại ghê gớm của bao bì ni lông và vai trò của môi trường đối với con người. Từ đó, thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông; tuyên truyền cho người thân và bạn bè nhận thức về tác hại của bao bì ni lông…

– Văn bản: “Ôn dịch, thuốc lá” đã giúp em nhận ra những tác hại cũng như những nguy cơ của thuốc lá đối với người hút và những người xung quanh. Từ đó, khuyên bảo, vận động mọi người tránh xa thuốc lá.

– Văn bản: “Bài toán dân số” giúp em nhận ra nguy cơ của việc bùng nổ dân số và vấn đề dân số đối với tương lai của dân tộc cũng như toàn nhân loại….

Câu 3:

     Cuộc đời của lão Hạc đầy nước mắt, nhiều đau khổ và bất hạnh. Khi còn sống thì  lão sống âm thầm, nghèo đói, cô đơn và đến khi lão chết thì lão quằn quại, đau đớn vô cùng đáng thương. Tuy thế, lão Hạc lại có bao phẩm chất tốt đẹp như hiền lành, chất phác, nhân hậu, trong sạch và tự trọng… Lão Hạc là một điển hình về người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ được Nam Cao miêu tả chân thực, với bao trân trọng, xót thương, thấm đượm một tinh thần nhân đạo thống thiết. ( Câu in đậm là câu ghép).

Câu 4: 

1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về ngôi trường: Tên trường, địa điểm……

2. Thân bài:

– Nguồn gốc của ngôi trường, tên trường có từ bao giờ, mang ý nghĩa gì?

– Vị trí:

+ Phong cảnh ngôi trường có gì đặc biệt, gây ấn tượng.

+ Kiến trúc, quy mô, bề thế của ngôi trường: (Số lượng phòng học, phòng chức năng, phòng thực hành, phòng hành chính, số lượng học sinh, số lớp…

– Hoạt động dạy và học như thế nào? Bề dày thành tích trong những năm qua: về hoạt động dạy và học, hoạt động Đội, hoạt động thể dục thể thao, các câu lạc bộ (nếu có)…

– Cảm nhận của em về ngôi trường, thầy cô, bè bạn:

3. Kết bài: Khẳng định vị trí vai trò của mái trường THCS đối với việc học tập của em; là nơi ươm mầm, chắp cánh cho em biến ước mơ thành hiện thực trong tương lai; là sự nghiệp giáo của địa phương nói riêng và ngành giáo dục huyện Triệu Phong nói chung.

—————————————————————

[Năm 2022] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) – Đề 7

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 – 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)

1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 5 :

Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay :

– Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !

– Cụ bán rồi ?

– Bán rồi. Họ vừa bắt xong.

Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện :

Thế nó cho bắt à ?

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu như con nít. Lão hu hu khóc…

(Ngữ Văn 8 – Tập 1, trang 41,42)

Câu 1. Đoạn trích được trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai?

Câu 2. Liệt kê những từ tượng hình, tượng thanh có trong đoạn trích? Nêu tác dụng?

Câu 3. “Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu như con nít” Phân tích cấu tạo của câu ghép ? Nêu mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép ?

Câu 4. Em có nhận xét gì về tâm trạng của lão Hạc khi bán chó qua đoạn trích trên?

Câu 5. Nếu em là lão Hạc, trong tình huống đó em có nên bán con chó đi không? Vì sao?

2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm) Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn thân khiến em xúc động và nhớ mãi.

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)

Câu 1. Trích từ văn bản “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.

Câu 2. 

– Từ tượng hình : Móm mém

– Từ tượng thanh : Hu hu

– Tác dụng : Mô phỏng hình dáng miệng lão Hạc khi khóc và tiếng khóc của lão qua đó gợi lên sự đau khổ của lão Hạc sau khi bán chó.

Câu 3. 

– Câu ghép : Cái đầu lão (CN) / ngoẹo về một bên (VN) và cái miệng (CN) / móm mém của lão khóc mếu như con nít. (VN)

– Mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ đồng thời. 

Câu 4. Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng: Buồn, đau khổ, hối hận khi bán chó.

Câu 5. 

– Đáp án : Nên bán hay không nên bán đều được chấp nhận.

– Giải thích lý do nên bán hay không nên bán (GV tùy vào tính hợp lý, cách lập luận để giải thích mà ghi điểm).

2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm)

Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn thân khiến em xúc động và nhớ mãi.

*Phương pháp: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản tự sự.

+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

– Yêu cầu nội dung:

+ Bài văn xoay quanh nội dung: kể lại kỉ niệm của em với bạn.

– Hướng dẫn cụ thể:

1. Mở bài

– Trong một lần nghỉ hè tôi được ba mẹ cho về quê nội chơi.

– Ở đây tôi làm quen với người bạn mới tên Ái Liên và mọi người thường gọi bạn ấy là Mèo Mun, bạn ấy là con nhà nghèo nhưng rất dễ mến.

2. Thân bài

– Kể lại trường hợp vì sao cả 2 gặp và chơi thân với nhau: Mới về quê nội tôi không quen bạn nào cả. Nhà bạn Ái Liên ở cạnh nhà nội tôi, bạn Ái Liên thấy tôi thường hay ở nhà không đi đâu nên rủ tôi qua nhà bạn ấy chơi.

+ Ngày nào tôi cùng Ái Liên đều đi chơi cùng nhau. Lúc thì chơi ở sân nhà nội, lúc thì rủ nhau đi ra đồng bắt châu chấu hoặc ra đường làng chơi cùng các bạn khác.

+ Chúng tôi thường tự tổ chức những trò chơi như: Kéo xe hoa rụng, Ô ăn quan, Bịt mắt bắt dê… rất là vui.

+ Nhà bạn Ái Liên rất nghèo nên bạn hay tủi thân vì không có đồ chơi.

– Ngày tôi gần xa quê để trở lại thành phố:

+ Ái Liên gọi sang bày trò chơi mới.

+ Hôm đó chúng tôi kéo nhau ra bờ đê chơi, tôi bị té xuống mương nước.

+ Ái Liên nhảy xuống cứu nhưng nó cũng không biết bơi.

– May mắn được chú Ba làm ruộng gần đó cứu hai đứa thoát nạn.

+ Đều sặc nước và được cứu kịp thời.

+ Đêm đó nằm ngủ với Nội, nghe nội kể về hoàn cảnh gia đình bạn Ái Liên tôi thương Ái Liên vô hạn.

3. Kết bài

– Tôi cảm động với tình cảm của bạn ấy dành cho tôi. Tôi mong rằng điều kiện gia đình của bạn sẽ khá hơn để bạn có thể vui vẻ hơn.

– Bây giờ đã vào học lại nhưng tôi và Ái Liên vẫn thường viết thư gửi thăm nhau, kể cho nhau nghe những chuyện ở trường ở lớp.

– Tôi mong tình bạn giữa 2 chúng tôi luôn luôn vui vẻ!

—————————————————————

[Năm 2022] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) – Đề 8

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 – 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 8)

Câu 1: (3 điểm) Đọc đoạn trích sau:

“…Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”. (Lão Hạc, Nam Cao)

a. Người kể trong đoạn trích là ai? Kể về sự việc gì?

b. Chỉ ra các thán từ và các tình thái từ được sử dụng trong đoạn trích trên?

c. Đặt một câu ghép chỉ nguyên nhân vì sao lão Hạc gởi tiền cho ông giáo?

Câu 2:(2 điểm) Nêu đặc điểm nổi bật của văn thuyết minh? Hãy liệt kê các phương pháp thuyết minh đã học?

Câu 3:(5 điểm) Dựa vào nội dung đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố, hãy tưởng tượng em là người chứng kiến tình huống chị Dậu chống trả lại cai lệ và tên người nhà lý trưởng. Hãy kể lại bằng lời văn của mình.

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1:

a) Người kể trong đoạn trích là lão Hạc, kể về việc lão bán con chó vàng mà lão yêu quý.

b)

– Các thán từ: Này, a.

 – Các tình thái từ: ạ, à.

c) Đặt câu:

Vì lão không muốn khi chết liên lụy đến hàng xóm nên lão đã gửi tiền ông giáo để lo ma chay cho mình.

Câu 2:

* Đặc điểm

– Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi tính khách quan, xác thực, hữu ích cho con người.

– Văn bản thuyết minh được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ .

* Các phương pháp

– Nêu định nghĩa, giải thích

– Phương pháp liệt kê

– Phương pháp nêu ví dụ

– Phương pháp dùng số liệu

– Phương pháp so sánh

– Phương pháp phân loại, phân tích.

Câu 3: 

1.  Mở bài:

– Giới thiệu hoàn cảnh gia đình chị Dậu.

– Tình huống người kể sang nhà chị Dậu.

2. Thân bài

– Diễn biến sự việc

+ Chị Dậu đang chăm sóc chồng…

+ Thái độ của tên cai lệ và tên người nhà lý trưởng khi mới đến,  Chị Dậu cầu xin ra sao…

+ Cao trào của sự việc (thái độ hung hãn của tên cai lệ, sự phản ứng qua từng cách xưng hô của chị Dậu, hai bên lao vào…)

+ Kết quả sự việc qua lời khẳng định của chị Dậu…

3. Kết bài

– Ca ngợi hành động của chị Dậu vì thương chồng đã dũng cảm đứng lên bảo vệ chồng.

– Khẳng định ý nghĩa của quy luật có áp bức, có đấu tranh.

—————————————————————

[Năm 2022] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) – Đề 9

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 – 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 9)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

“Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi.  Vừa thấy tôi, lão báo ngay :

– Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !

– Cụ bán rồi ?

– Bán rồi ! Họ vừa bắt xong.

Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầngậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà oà lên khóc. Bây giờ thì tôi khôngxót năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc.

Tôi hỏi cho có chuyện :

– Thế nó cho bắt à ?

Mặt lão đột nhiên co dúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nướcmắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếunhư con nít. Lão hu hu khóc…

(Trích Lão Hạc, Nam Cao, Ngữ văn 8, tập 1, NXBGD)

Câu 1. Tìm các từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn

Câu 2. Đoạn văn trên được kể ở ngôi nào, ngôi kể ấy có tác dụng như thế nào trong việc kể chuyện?

Câu 3. Em hãy nêu tóm tắt giá trị nhân đạo của truyện ngắn Lão Hạc

Câu 4. Kể tên các tác phẩm, tác giả thuộc chủ đề người nông dân Việt Nam trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đã học trong chương trình Ngữ văn 8, tập 1.

II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm) Thuyết minh về một loài vật nuôi có ích cho gia đình.

 

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. PHẦN ĐỌC HIỂU

Câu 1. Tượng hình: ầng ậng, móm mém;  Tượng thanh: hu hu

Câu 2.

– Đoạn văn trên được kể ngôi thứ nhất.

– Tác dụng:

+ Ông giáo – người tham gia cau chuyện chứng kiến sự việc diễn ra trực tiếp kể lại câu chuyện, khiến câu chuyện trở nên chân thực, gần gũi. Với cách kể này, câu chuyện như những lời giãi bày tâm sự, cuốn hút sự theo dõi của độc giả.

+ Việc lựa chọn ngôi kẻ này còn giúp cho cách dẫn dắt câu chuyện trở nên tự nhiên, linh hoạt hơn, lời kể chuyển dịch trong mọi không gian, thời gian, kết hợp giữa kể với tả, hồi tưởng với bộc lộ cảm xúc trữ tình và triết lý sâu sắc.

Câu 3.

– Sự đồng cảm, sẻ chia, cảm thong sâu sắc của nhà văn trước số phận đau thương, bất hạnh của người lao động, đặc biệt là người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.

– Truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng với người nông dân của nhà văn, đồng thời ngợi ca những phẩm chất quý báu của lão Hạc.

Câu 4. Tắt đèn, Ngô Tất Tố

II. PHẦN LÀM VĂN

1. Mở bài

– Giới thiệu khái quát về loài vật nuôi có ích trong gia đình

2. Thân bài

– Giới thiệu về nguồn gốc, xuất xứ của loài vật nuôi

– Giới thiệu về các chủng loại

– Thuyết minh về hình dáng, những đặc điểm nổi bật, đặc trưng của loài vật nuôi

– Thuyết minh về tập tính của loài

– Cách chăm sóc, nuôi dưỡng

– Nêu rõ giá trị hoặc công dụng, ý nghĩa của loài vật nuôi với gia đình, với truyền thống văn hóa.

3. Kết bài: Bày tỏ tình cảm với vật nuôi. Nêu trách nhiệm của bản thân với việc bảo tồn và phát huy các giá trị của vật nuôi.

—————————————————————


 

[Năm 2022] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) – Đề 10

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 – 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 10)

I. ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Đọc văn bản sau:

“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…”

(Ngữ Văn 8, tập một, NXB GD, năm 2012)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (1.0 điểm) Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (1.0 điểm) Xác định từ tượng thanh và từ tượng hình trong đoạn trích trên.

Câu 3 (1.0 điểm) Phân tích cấu tạo và cho biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép được in đậm trong đoạn trích.

Câu 4 (1.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích, hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về tình thương những động vật nuôi trong gia đình.

II. TẬP LÀM VĂN (6.0 ĐIỂM)

Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam.

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Câu 1:

Phương pháp: căn cứ vào nội dung đoạn trích

Cách giải:

– Trích từ văn bản: Lão Hạc

– Tác giả: Nam Cao

Câu 2:

Phương pháp: căn cứ vào kiến thức từ tượng hình, từ tượng thanh

Cách giải:

– Từ tượng thanh: hu hu

– Từ tượng hình: co rúm, nghẹo, móm mém.

Câu 3:

Phương pháp: căn cứ vào kiến thức cau ghép

Cách giải:

– Phân tích cấu tạo:

Cái đầu lão (CN1) // ngoẹo về một bên (VN1) và cái miệng móm mém của lão  (CN2) // mếu như con nít. (VN2)

– Quan hệ ý nghĩa: quan hệ đồng thời.

Câu 4:

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

– Viết đúng kiểu đoạn văn ngắn theo yêu cầu của đề bài.

– Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức: Triển khai vấn đề ngắn gọn, súc tích và đáp ứng đủ các nội dung: 

– Tại sao chúng ta phải yêu thương vật nuôi trong gia đình:

+ Vì chúng làm cho cuộc sống của chúng ta vui nhộn, nhiều màu sắc hơn.

+ Chúng biết giúp ích cho cuộc sống của chúng ta: giữ nhà (con chó), bắt chuột (con mèo), cung cấp thực phẩm (gà, lợn…).

+ Yêu thương động vật còn là biểu hiện của tấm lòng nhân hậu, sau này mở rộng ra là tình yêu thương bè bạn, gia đình và những người xung quanh.

– Liên hệ với bản thân.

II. TẬP LÀM VĂN (6.0 ĐIỂM)

Phương pháp: so sánh, phân loại, phân tích

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

– Viết đúng kiểu đoạn văn thuyết minh.

– Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức: Triển khai vấn đề ngắn gọn, súc tích và đáp ứng đủ các nội dung: 

I. MỞ BÀI

Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.

II. THÂN BÀI

1. Nguồn gốc, xuất xứ

– Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời.

– Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lữ, thạp đồng Đào Thịch vào khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên.

– Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước, qua nhiều chuyện kể và tiểu thuyết. Trải qua những năm tháng chiến tranh ác liệt, nghề chằm nón vẫn được duy trì và tồn tại đến ngày nay. Ở Huế hiện nay có một số làng nghề chằm nón truyền thống như làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy) đặc biệt là làng nón Phủ Cam (Huế),..Những làng nghề này đã tạo ra các sản phẩm công phu cũng là một trong những điểm thu hút khách du lịch.

2. Hình dáng: Hình chóp

3. Các nguyên liệu làm nón:

– Mo nang làm cốt nón

– Lá cọ để lợp nón

– Nứa rừng làm vòng nón

– Dây cước, sợi guột để khâu nón

– Ni lông, sợi len, tranh ảnh trang trí.

4. Cách làm

– Đầu tiên là chọn lá.

– Lá lụi được đem về vò trong cát rồi phơi nắng cho đến khi màu xanh của lá chuyển sang màu trắng bạc.

– Sau đó lá được lót dưới nắm giẻ, dùng lưỡi cày miết nhanh sao cho lá phẳng mà không giòn không rách.

– Vòng nón làm bằng cật nứa vót nhỏ và đều, khi nối bắt buộc phải tròn không chấp, không gợn.

– Nón có 16 lớp vòng giúp nón có độ bền chắc nhưng vẫn mềm

– Người thợ xếp từng lá vào vòng nón, một lớp mo tre và một lớp lá nữa rồi khâu 

– Khâu là một công đoạn rất khó bởi không khéo là rách lá ngay.

– Khi chiếc nón được khâu xong, người thợ hơ bằng hơi diêm làm cho màu nón trở nên trắng muốt và giúp nón không mốc.

5. Phân loại

– Nón ba tầm làm cho các cô gái, nón nhọn, nón chóp cho đàn ông.

– Nón quai thao làm thì khó mà lại ít được ưa chuộng nên tương lai cũng khó phát triển.

6. Các nơi làm nón ở Việt Nam: Huế, Quảng Bình. Nổi tiếng là nón làng Chuông – Hà Tây

7. Ý nghĩa

– Là vật dụng làm duyên của người con gái Việt Nam cùng với tà áo dài thướt tha.

– Là vật dụng cần thiết và hữu ích cho con người: che nắng, che mưa,…

III. KẾT BÀI

– Chiếc nón lá từ lâu đã là hình ảnh quen thuộc khi nhắc đến người phụ nữ Việt Nam.

– Đây là hình ảnh đẹp của văn hóa dân tộc, cần gìn giữ và quảng bá khắp nơi.

 



Link Hoc va de thi 2024

Chuyển đến thanh công cụ