Bộ 3 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 2 CTST có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Phan Văn Hân


TRƯỜNG TH PHAN VĂN HÂN

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: TIẾNG VIỆT 2 CTST

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 60 phút)

 

A. ĐỌC 

I. Đọc bài văn và trả lời các câu hỏi sau:

Những quả đào

Một người ông có ba đứa cháu nhỏ. Một hôm, ông cho mỗi cháu một quả đào. Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò. Vân ăn xong vẫn còn thèm. Còn Việt thì không ăn mà mang đào cho cậu bạn bị ốm. Ông bảo: Xuân thích làm vườn, Vân bé dại, còn Việt là người nhân hậu.

Câu 1: Người ông giành những quả đào cho ai?

A. Người vợ

B. Các con

C. Những đứa cháu

Câu 2: Trong bài, những bạn nào ăn quả đào ông cho?

A. Xuân và Vân

B. Xuân và Việt

C. Xuân, Vân và Việt

Câu 3: Ông nhận xét gì về bạn Việt?

A. Thích làm vườn

B. Bé dại

C. Người nhân hậu

Câu 4: Các từ “hạt, quả đào, trồng, vườn”. Từ chỉ hoạt động là:

A. Hạt, quả đào

B. trồng

C. vườn, trồng

Câu 5: Từ chỉ đặc điểm trong câu “Còn Việt là người nhân hậu” là:

A. Nhân hậu

B. Người

C. Việt

Câu 6: Xuân đã làm gì với quả đào ông cho?

A. Xuân để dành không ăn

B. Ăn xong, Xuân đem hạt trồng vào một cái vò.

C. Xuân cho bạn bị ốm

D. Xuân để phần cho bà.

Câu 7: Vì sao ông nhận xét Vân bé dại?

A. Vì Vân là em út

B. Vì Vân không thích ăn đào

C. Vì ăn xong Vân vẫn còn thèm

D. Vì ông quý Vân nhất.

Câu 8: Gạch chân dưới từ chỉ sự vật trong câu:

– Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò.

II. Phần đọc thành tiếng

– GV kiểm tra các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 8 – SGK Tiếng việt 2 tập 1

B. VIẾT

Câu 1 Nghe – viết:

Cô giáo lớp em

Sáng nào em đến lớp

Cũng thấy cô đến rồi.

Đáp lời “Chào cô ạ!”

Cô mỉm cười thật tươi.

 

Cô dạy em tập viết

Gió đưa thoảng hương nhài

Nắng ghé vào cửa lớp

Xem chúng em học bài.

Câu 2. Viết 3 – 4 câu kể về một việc em đã làm ở nhà.

Gợi ý:

– Em đã làm được việc gì?

– Em làm việc đó thế nào?

– Nêu suy nghĩ của em khi làm xong việc đó?

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

A. ĐỌC 

I. Trả lời câu hỏi

1. C

2. A

3. C

4. B

5. A

6. B

7. C

8. Mỗi từ đúng được 0.5 điểm.

– Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò.

B. VIẾT

Câu 1: Nghe- viết

– Mỗi lỗi sai trừ 0,4 điểm

– Các lỗi giống nhau trừ một lần.

– GV tùy từng bài viết của học sinh để trừ điểm.

—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—

 

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Mẹ

Lặng rồi cả tiếng con ve

Con ve cũng mệt vì hè nắng oi.

Nhà em vẫn tiếng ạ ời

Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru.

Lời ru có gió mùa thu

Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về.

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

Trần Quốc Minh

– Nắng oi: trời nắng, nóng, không có gió.

Câu 1: Câu thơ nào cho biết thời tiết mùa hè rất oi bức?

Câu 2: Tìm từ ngữ chỉ việc làm của mẹ để con ngủ ngon.

II. Đọc – hiểu

NẶN ĐỒ CHƠI

Bên thềm gió mát,

Bé nặn đồ chơi.

Mèo nằm vẫy đuôi,

Tròn xoe đôi mắt.

 

Đây là quả thị,

Đây là quả na,

Quả này phần mẹ,

Quả này phần cha.

 

Đây chiếc cối nhỏ

Bé nặn thật tròn,

Biếu bà đấy nhé,

Giã trầu thêm ngon.

 

Đây là thằng chuột

Tặng riêng chú mèo,

Mèo ta thích chí

Vểnh râu “meo meo”!

 

Ngoài hiên đã nắng,

Bé nặn xong rồi.

Đừng sờ vào đấy,

Bé còn đang phơi.

  Nguyễn Ngọc Ký

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Em bé nặn những gì?

A. Quả thị, quả na.                            

B. Chiếc cối    

C. Con chuột                                   

D. Cả A, B, C

2. Bé nặn đồ chơi tặng cho những ai?

A. Bà và bố

B. Bà, mẹ và bố

C. Bố và mẹ

3. Bé nặn cho chú mèo cái gì?

A. Cá                              

B. Chuột                                  

C. Kẹ

4. Việc bé nặn đồ chơi tặng mọi người nói lên điều gì?

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: 

Mẹ 

II. Tập làm văn: 

Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu giới thiệu về đồ vật quen thuộc với em.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Câu 1: Câu thơ nào cho biết thời tiết mùa hè rất oi bức?

– Câu thơ cho biết thời tiết mùa hè rất oi bức đó là:

– Lặng rồi cả tiếng con ve

– Con ve cũng mệt vì hè nắng oi.

Câu 2: Tìm từ ngữ chỉ việc làm của mẹ để con ngủ ngon.

-Từ ngữ chỉ việc làm của mẹ để con ngủ ngon đó là: ru, quạt, kẽo cà tiếng võng (kéo võng)

II. Đọc – hiểu:

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. D

2. B

3. B

4. Việc bé nặn đồ chơi tặng mọi người nói lên điều gì?

– Bé rất quan tâm và yêu thương mọi   người.

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: 

– Viết đúng chuẩn Tiếng Việt.

—(Đáp án chi tiết những câu còn lại vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—

 

A. ĐỌC 

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Bà nội, bà ngoại

(Trích)

Bà ngoại bên quê mẹ

Bà nội bên quê cha.

Cháu yêu cha, yêu mẹ

Và thương cả hai bà.

Bà ngoại chăm làm vườn

Vườn bà bao nhiêu chuối

Yêu cháu, bà trồng ng

Chẳng nghĩ mình cao tuổi.

Tết cháu về quê nội

Biết là bà ngoại mong

Theo mẹ sang bên ngoại

Lại thương bà nội trông.

Hai bà hai nguồn sông

Cho phù sa đời cháu

Hai miền quê yêu dấu

Cháu nhớ về thiết tha.

                     Nguyễn Hoàng Sơn

Câu 1: Tìm từ ngữ chỉ tình cảm của bạn nhỏ với bà nội và bà ngoại.

Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy hai bà rất yêu bạn nhỏ?

II. Đọc – hiểu

TÔI LÀ HỌC SINH LỚP HAI

Ngày khai trường đã đến.

Sáng sớm, mẹ mới gọi một câu mà tôi đã vùng dậy, khác hẳn mọi ngày. Loáng một cái, tôi đã chuẩn bị xong mọi thứ. Bố ngạc nhiên nhìn tôi, còn mẹ cười tủm tỉm. Tôi rối rít: “Con muốn đến lớp sớm nhất”.

Tôi háo hức tưởng tượng ra cảnh mình đến đầu tiên, cất tiếng chào thật to những bạn đến sau. Nhưng vừa đến cổng trường, tôi đã thấy mấy bạn cùng lớp đang ríu rít nói cười ở sân. Thì ra, không chỉ mình tôi muốn đến sớm nhất. Tôi chào mẹ, chạy ào vào cùng các bạn.

Chúng tôi tranh nhau kể về chuyện ngày hè. Ngay cạnh chúng tôi, mấy em lớp 1 đang rụt rè níu chặt tay bố mẹ, thật giống tôi năm ngoái. Trước các em, tôi cảm thấy mình lớn bổng lên. Tôi đã là học sinh lớp 2 rồi cơ mà.

Văn Giá

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Chi tiết bạn nhỏ “vùng dậy”, “chuẩn bị xong mọi thứ” cho thấy:

A. Bạn nhỏ rất buồn ngủ.

B. Bạn nhỏ rất háo hức đến trường.

C. Bạn nhỏ rất chăm ngoan.

2. Bố và mẹ cảm thấy thế nào trước hành động khác hẳn mọi ngày của bạn nhỏ?

A. Ngạc nhiên, thích thú                    

B. Kì lạ                          

C. Khó hiểu

3. Khi thấy các bạn cùng lớp, bạn nhỏ đã làm gì?

A. Ngạc nhiên vì các bạn cùng đến sớm

B. Ríu rít chuyện trò cùng các bạn.

C. Chào mẹ, chạy ào vào chỗ các bạn.

4. Ngày Khai giảng hàng năm của nước ta thường diễn ra vào ngày nào?

A. Ngày 2 tháng 2                    

B. Ngày 1 tháng 6                    

C. Ngày 5 tháng 9

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: 

Bà nội, bà ngoại 

II. Tập làm văn: 

Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu giới thiệu về đồ vật quen thuộc với gia đình em.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

A. ĐỌC 

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Câu 1: Tìm từ ngữ chỉ tình cảm của bạn nhỏ với bà nội và bà ngoại.

– Những từ ngữ chỉ tình cảm của bạn nhỏ với bà nội và bà ngoại là: thương, nhớ

Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy hai bà rất yêu bạn nhỏ?

Những chi tiết cho thấy hai bà rất yêu bạn nhỏ là:

– Bà ngoại: Đã cao tuổi nhưng vẫn trồng na để cháu được ăn (Thời gian để thu hoạch na lâu hơn rất nhiều so với trồng chuối)

– Bà nội: Bà nội trông mong cháu

II. Đọc – hiểu

1. B

2. A

3. C

4. C

—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 2 Chân trời sáng tạo năm 2021-2022 Trường TH Phan Văn Hân. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !





Link Hoc va de thi 2021

Chuyển đến thanh công cụ