Giải bài tập Bài 2: Mô tả và biểu diễn dữ liệu trên các bảng và biểu đồ (Chân trời) – Sách Toán


adsense

Giải bài tập Bài 2: Mô tả và biểu diễn dữ liệu trên các bảng và biểu đồ (Chân trời)


Giải bài 1 trang 111 : C6 – B2 – Toán 10 CT

Bảng sau thống kê số lớp và số học sinh theo từng khối ở một trường Trung học phổ thông.

Khối

10

11

12

Số lớp

9

8

8

Số học sinh

396

370

345

Hiệu trưởng trường đó cho biết sí số mỗi lớp trong trường đều không vượt quá 45 học sinh.

Biết rằng trong bảng trên có một khối lớp bị thống kê sai, hãy tìm khối lớp đó.

Hướng dẫn giải chi tiết Bài 1

Phương pháp giải

Tính số học sinh trung bình của mỗi khối lớp (bằng số học sinh chia số lớp), rồi so sánh với 45.

Lời giải chi tiết

Từ bảng, ta tính được số học sinh trung bình của mỗi khối lớp (bằng số học sinh chia số lớp) như bảng dưới bảng dưới đây:

Khối

10

11

12

Tung bình số học sinh mỗi lớp

44

46

29

Ta thấy trung bình số học sinh mỗi lớp của khối 11 vượt quá 45 học sinh. Do đó trong bảng số liệu đã cho, khối 11 bị thống kê sai.


Giải bài 2 trang 111 : C6 – B2 – Toán 10 CT

Số lượng trường Trung học phổ thông (THPT) của các tỉnh Gia Lai, Đắk Lawsk và Lâm Đồng trong hai năm 2008 và 2018 được cho ở biểu đồ bên.

Hãy cho biết các phát biểu sau là đúng hay sai:

a) Số lượng trường THPT của các tỉnh năm 2018 đều tăng so với năm 2008.

b) Ở Gia Lai, số trường THPT năm 2018 tăng gần gấp đôi so với năm 2008.

Giải bài tập Bài 2: Mô tả và biểu diễn dữ liệu trên các bảng và biểu đồ (Chân trời)

Hướng dẫn giải chi tiết Bài 2

Phương pháp giải

adsense

Quan sát biểu đồ trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết

Giải bài tập Bài 2: Mô tả và biểu diễn dữ liệu trên các bảng và biểu đồ (Chân trời)

Nhìn vào biểu đồ ta thấy số lượng trường THPT của các tỉnh năm 2018 đều lớn hơn so với năm 2008 nên khẳng định ở câu a) là đúng.

Số lượng trường THPT ở Gia Lai năm 2008 là gần 35 trường, nhưng số lượng trường năm 2018 lại nhỏ hơn 45 trường do đó khẳng định ở câu b) là sai.


Giải bài 3 trang 112 : C6 – B2 – Toán 10 CT

Biểu đồ bên thể hiện giá trị sản phẩm (đơn vị: triệu đồng) trung bình thu được trên một hecta đất trồng trọt và mặt nước nuôi trồng thủy sản trên cả nước từ năm 2014 đến năm 2018. Hãy cho biết các phát biểu sau là đúng hay sai:

Giải bài tập Bài 2: Mô tả và biểu diễn dữ liệu trên các bảng và biểu đồ (Chân trời)

a) Giá trị sản phẩm trung bình thu được trên một hecta mặt nước nuôi trồng thủy sản cao hơn trên một hecta đất trồng trọt.

b) Giá trị sản phẩm thu được trên cả đất trồng trọt và mặt nước nuôi trồng thủy sản đều có xu hướng tăng từ năm 2014 đến năm 2018.

c) Giá trị sản phẩm trung bình thu được trên một hecta mặt nước nuôi trồng thủy sản cao gấp khoảng 3 lần trên một hecta đất trồng trọt.

Hướng dẫn giải chi tiết Bài 3

Phương pháp giải

Nhìn vào biểu đồ và trả lời các câu hỏi

Lời giải chi tiết

Giải bài tập Bài 2: Mô tả và biểu diễn dữ liệu trên các bảng và biểu đồ (Chân trời)

Nhìn vào biểu đồ ta thấy giá trị sản phẩm trung bình thu được trên một hecta mặt nước nuôi trồng thủy sản đều cao hơn trên một hecta đất trồng trọt nên khẳng định ở câu a) là đúng.

Dễ thấy giá trị sản phẩm trung bình thu được trên một hecta mặt nước nuôi trồng thủy sản (hoặc đất trồng trọt) đều có xu hướng tăng từ năm 2014 đến năm 2018. Do đó, khẳng định ở câu b2,3) là đúng.

Từ năm 2014 đến năm 2018, giá trị sản phẩm trung bình thu được trên một hecta đất trồng trọt tăng từ khoảng 80 đến 95, trong khi trên một hecta mặt nước nuôi trồng thủy sản là từ gần 180 đến 225, gấp cao gấp khoảng 2,3 lần. Do đó khẳng định ở câu c) là sai.

 



Link Hoc va de thi 2021

Chuyển đến thanh công cụ