adsense
Giải SGK Bài 2. Các phép biến đổi lượng giác – Toán 11 – CD
============
Bài 1 trang 20 SGK Toán 11 tập 1 – Cánh diều
Đề bài
Cho \(\cos a = \frac{3}{5}\) với \(0 < a < \frac{\pi }{2}\). Tính: \(\sin \left( {a + \frac{\pi }{6}} \right),\,\cos \left( {a – \frac{\pi }{3}} \right),\,\tan \left( {a + \frac{\pi }{4}} \right)\)
Dựa vào cách dùng công thức cộng để tính
Lời giải chi tiết
Ta có:
\({\cos ^2}a + {\sin ^2}a = 1 \Rightarrow \sin a = \pm \frac{4}{5}\)
Do \(0 < a < \frac{\pi }{2} \Leftrightarrow \sin a = \frac{4}{5}\)
\(\tan a = \frac{{\sin a}}{{\cos a}} = \frac{4}{3}\)
Ta có;
\(\begin{array}{l}\sin \left( {a + \frac{\pi }{6}} \right) = \sin a.\cos \frac{\pi }{6} + \cos a.\sin \frac{\pi }{6} = \frac{4}{5}.\frac{{\sqrt 3 }}{2} + \frac{3}{5}.\frac{1}{2} = \frac{{3 + 4\sqrt 3 }}{{10}}\\\cos \left( {a – \frac{\pi }{3}} \right) = \cos a.\cos \frac{\pi }{3} + \sin a.\sin \frac{\pi }{3} = \frac{3}{5}.\frac{1}{2} + \frac{4}{5}.\frac{{\sqrt 3 }}{2} = \frac{{3 + 4\sqrt 3 }}{{10}}\\\tan \left( {a + \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{\tan a + \tan \frac{\pi }{4}}}{{1 – \tan a.tan\frac{\pi }{4}}} = \frac{{\frac{4}{3} + 1}}{{1 – \frac{4}{3}}} = – 7\end{array}\)
Bài 2 trang 20 SGK Toán 11 tập 1 – Cánh diều
Đề bài
Tính
\(A = \sin \left( {a – 17^\circ } \right)\cos \left( {a + 13^\circ } \right) – \sin \left( {a + 13^\circ } \right)\cos \left( {a – 17^\circ } \right)\)
\(B = \cos \left( {b + \frac{\pi }{3}} \right)\cos \left( {\frac{\pi }{6} – b} \right) – \sin \left( {b + \frac{\pi }{3}} \right)\sin \left( {\frac{\pi }{6} – b} \right)\)
Dựa vào công thức cộng để biến đổi
Lời giải chi tiết
\(\begin{array}{l}A = \sin \left( {a – 17^\circ } \right)\cos \left( {a + 13^\circ } \right) – \sin \left( {a + 13^\circ } \right)\cos \left( {a – 17^\circ } \right)\\A = \sin \left( {a – 17^\circ – a – 13^\circ } \right) = \sin \left( { – 30^\circ } \right) = – \frac{1}{2}\end{array}\)
\(\begin{array}{l}B = \cos \left( {b + \frac{\pi }{3}} \right)\cos \left( {\frac{\pi }{6} – b} \right) – \sin \left( {b + \frac{\pi }{3}} \right)\sin \left( {\frac{\pi }{6} – b} \right)\\B = \cos \left( {b + \frac{\pi }{3} + \frac{\pi }{6} – b} \right) = \cos \frac{\pi }{2} = 0\end{array}\)
Bài 3 trang 20 SGK Toán 11 tập 1 – Cánh diều
Đề bài
Cho \(\tan \left( {a + b} \right) = 3,\,\tan \left( {a – b} \right) = 2\).
Tính: \(\tan 2a,\,\,\tan 2b\)
Dựa vào công thức cộng và công thức nhân đôi để tính
Lời giải chi tiết
Ta có:
\(\begin{array}{l}2a = \left( {a + b} \right) + \left( {a – b} \right) \Rightarrow \tan 2a = \tan \left[ {\left( {a + b} \right) + \left( {a – b} \right)} \right]\\2b = \left( {a + b} \right) – \left( {a – b} \right) \Rightarrow \tan 2b = \tan \left[ {\left( {a + b} \right) – \left( {a – b} \right)} \right]\end{array}\)
\(\begin{array}{l}\tan \left[ {\left( {a + b} \right) + \left( {a – b} \right)} \right] = \frac{{\tan \left( {a + b} \right) + \tan \left( {a – b} \right)}}{{1 – \tan \left( {a + b} \right).\tan \left( {a – b} \right)}} = \frac{{3 + 2}}{{1 – 3.2}} = – 1\\\tan \left[ {\left( {a + b} \right) – \left( {a – b} \right)} \right] = \frac{{\tan \left( {a + b} \right) – \tan \left( {a – b} \right)}}{{1 + \tan \left( {a + b} \right).\tan \left( {a – b} \right)}} = \frac{{3 – 2}}{{1 + 3.2}} = \frac{1}{7}\end{array}\)
Vậy \(\tan 2a = – 1,\,\,\,\tan 2b = \frac{1}{7}\)
Bài 4 trang 20 SGK Toán 11 tập 1 – Cánh diều
Đề bài
Cho \(\sin a = \frac{2}{{\sqrt 5 }}\). Tính: \(\cos 2a,\,\cos 4a\)
Dựa vào công thức nhân và các tính chất cơ bản của giá trị lượng giác để tính
Lời giải chi tiết
Ta có:
\({\sin ^2}a + {\cos ^2}a = 1 \Leftrightarrow {\left( {\frac{2}{{\sqrt 5 }}} \right)^2} + {\cos ^2}a = 1 \Leftrightarrow {\cos ^2}a = \frac{1}{5}\)
\(\cos 2a = {\cos ^2}a – {\sin ^2}a = \frac{1}{5} – {\left( {\frac{2}{{\sqrt 5 }}} \right)^2} = – \frac{3}{5}\)
Ta có:
\({\cos ^2}2a + {\sin ^2}2a = 1 \Leftrightarrow {\left( {\frac{{ – 3}}{5}} \right)^2} + {\sin ^2}2a = 1 \Leftrightarrow {\sin ^2}2a = \frac{{16}}{{25}}\)
\(\cos 4a = \cos 2.2a = {\cos ^2}2a – {\sin ^2}2a = {\left( { – \frac{3}{5}} \right)^2} – \frac{{16}}{{25}} = – \frac{7}{{25}}\)
Bài 5 trang 20 SGK Toán 11 tập 1 – Cánh diều
Đề bài
Cho \(\sin a + \cos a = 1\). Tính: \(\sin 2a\)
Dựa vào cách khai triển bình phương để tính
Lời giải chi tiết
\(\sin a + \cos a = 1 \Rightarrow {\left( {\sin a + \cos a} \right)^2} = 1 \)
\(\Leftrightarrow {\sin ^2}a + {\cos ^2} + 2\sin a\cos a = 1 \Leftrightarrow 1 + \sin 2a = 1\)
adsense
\(\Leftrightarrow \sin 2a = 0\)
Bài 6 trang 21 SGK Toán 11 tập 1 – Cánh diều
Đề bài
Cho \(\cos 2a = \frac{1}{3}\) với \(\frac{\pi }{2} < a < \pi \). Tính \(\sin a,\,\,\cos a,\,\,\tan a\)
Dựa vào công thức nhân đôi và các công thức cơ bản của giá trị lượng giác để tính:
Lời giải chi tiết
\(\begin{array}{l}\cos 2a = \frac{1}{3} \Leftrightarrow {\cos ^2}a – {\sin ^2}a = \frac{1}{3}\,\,\left( 1 \right)\\{\cos ^2}a + {\sin ^2}a = 1\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array}\)
Từ (1) và (2) \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{\cos ^2}a = \frac{2}{3}\\{\sin ^2}a = \frac{1}{3}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\cos a = \pm \frac{{\sqrt 6 }}{3}\\\sin a = \pm \frac{{\sqrt 3 }}{3}\end{array} \right.\)
Do \(\frac{\pi }{2} < a < \pi \)\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\cos a = \frac{{-\sqrt 6 }}{3}\\\sin a = \ \frac{{\sqrt 3 }}{3}\end{array} \right.\)
\(\Rightarrow \tan a = \frac{{\sin a}}{{\cos a}} = – \frac{{\sqrt 2 }}{2}\)
Bài 7 trang 21 SGK Toán 11 tập 1 – Cánh diều
Đề bài
Cho \(\cos 2x = \frac{1}{4}\).
Tính: \(A = \cos \left( {x + \frac{\pi }{6}} \right)\cos \left( {x – \frac{\pi }{6}} \right)\); \(B = \sin \left( {x + \frac{\pi }{3}} \right)\sin \left( {x – \frac{\pi }{3}} \right)\)
Dựa vào công thức biến tích thành tổng để tính
Lời giải chi tiết
\(\begin{array}{l}A = \cos \left( {x + \frac{\pi }{6}} \right)\cos \left( {x – \frac{\pi }{6}} \right) = \frac{1}{2}\left[ {\cos \left( {x + \frac{\pi }{6} + x – \frac{\pi }{6}} \right) + \cos \left( {x + \frac{\pi }{6} – x + \frac{\pi }{6}} \right)} \right]\\A = \frac{1}{2}\left[ {\cos 2x + \cos \frac{\pi }{3}} \right] = \frac{1}{2}\left( {\frac{1}{4} + \frac{1}{2}} \right) = \frac{3}{8}\end{array}\)
\(\begin{array}{l}B = \sin \left( {x + \frac{\pi }{3}} \right)\sin \left( {x – \frac{\pi }{3}} \right) = – \frac{1}{2}\left[ {\cos \left( {x + \frac{\pi }{3} + x – \frac{\pi }{3}} \right) – \cos \left( {x + \frac{\pi }{3} – x + \frac{\pi }{3}} \right)} \right]\\B = – \frac{1}{2}\left( {\cos 2x – \cos \frac{{2\pi }}{3}} \right) = – \frac{1}{2}\left( {\frac{1}{4} + \frac{1}{2}} \right) = – \frac{3}{8}\end{array}\)
Bài 8 trang 21 SGK Toán 11 tập 1 – Cánh diều
Đề bài
Rút gọn biểu thức: \(A = \frac{{\sin x + \sin 2x + \sin 3x}}{{\cos x + \cos 2x + \cos 3x}}\)
Dựa vào công thức biến tổng thành tích để tính
Lời giải chi tiết
\(A = \frac{{\sin x + \sin 2x + \sin 3x}}{{\cos x + \cos 2x + \cos 3x}} = \frac{{2.\sin 2x.\cos x + \sin 2x}}{{2.\cos 2x.\cos x + \cos 2x}} = \frac{{\sin 2x\left( {2\cos x + 1} \right)}}{{\cos 2x\left( {2\cos x + 1} \right)}} = \frac{{\sin 2x}}{{\cos 2x}}\)
Bài 9 trang 21 SGK Toán 11 tập 1 – Cánh diều
Đề bài
Một sợi cáp R được gắn vào một cột thẳng đứng ở vị trí cách mặt đất 14m. Một sợi cáp S khác cũng được gắn vào cột đó ở vị trí cách mặt đất 12m. Biết rằng hai sợi cáp trên cũng được gắn với mặt đất tại một vị trí cách chân cột 15m (Hình 18)
a) Tính \(\tan \alpha \), ở đó \(\alpha \) là góc giữa hai sợi cáp trên
b) Tìm góc \(\alpha \) (làm tròn đến kết quả hàng đơn vị theo đơn vị độ)
Dựa vào công thức cộng để tính
Lời giải chi tiết
a) Ta có:
\(\begin{array}{l}\tan \widehat {AOB} = \frac{{AH}}{{HO}} = \frac{{14}}{{15}}\\\tan \beta = \frac{{BH}}{{HO}} = \frac{{12}}{{15}} = \frac{4}{5}\end{array}\)
Ta có: \(\tan \alpha = \tan \left( {\widehat {AOB} – \beta } \right) = \frac{{\tan \widehat {AOB} – \tan \beta }}{{1 + \tan \widehat {AOB.}\tan \beta }} = \frac{{\frac{{14}}{{15}} – \frac{4}{5}}}{{1 + \frac{{14}}{{15}}.\frac{4}{5}}} = \frac{{10}}{{131}}\)
b) \(\tan \alpha = \frac{{10}}{{131}} \Rightarrow \alpha = 4^\circ \)
Bài 10 trang 21 SGK Toán 11 tập 1 – Cánh diều
Đề bài
Có hai chung cư cao tầng xây cạnh nhau với khoảng cách giữa chúng là \(HK = 20m\). Để đảm bảo an ninh, trên nóc chung cư thứ hai người ta lắp camera ở vị trí C. Gọi A, B lần lượt là vị trí thấp nhất, cao nhất trên chung cư thứ nhất mà camera có thể quan sát được (Hình 19). Hãy tính số đo góc ACB (phạm vi camera có thể quan sát được ở chung cư thứ nhất). Biết rằng chiều cao của chung cư thứ hai là \(CK = 32m,AH = 6m,BH = 24m\) (làm tròn kết quả đến hàng phần mười theo đơn vị độ).
Dựa vào công thức cộng để tính
Lời giải chi tiết
Từ C kẻ CD vuông góc với AB
Ta có: \(AD = CK – AH = 32 – 6 = 26\left( m \right)\)
\(\begin{array}{l}AB = BH – AH = 24 – 6 = 18\left( m \right)\\DB = AD – AB = 26 – 18 = 8\left( m \right)\end{array}\)
\(CD = HK = 20m\)
Ta có: \(\tan DCB = \frac{{DB}}{{CD}} = \frac{8}{{20}} = \frac{2}{5}\)
\(\tan DCA = \frac{{DA}}{{DC}} = \frac{{26}}{{20}} = \frac{{13}}{{10}}\)
\[\begin{array}{l}\tan BCA = \tan \left( {DCA – DCB} \right) = \frac{{\tan DCA – \tan DCB}}{{1 + \tan DCA.\tan DCB}} = \frac{{\frac{{13}}{{10}} – \frac{2}{5}}}{{1 + \frac{{13}}{{10}}.\frac{2}{5}}} = \frac{{45}}{{76}}\\ \Rightarrow \widehat {ACB} \approx 30,6^\circ \end{array}\]