Tổng hợp lý thuyết các loại mệnh đề quan hệ (relative clauses) thường gặp tiếng anh lớp 12


Các loại mệnh đề quan hệ

Có ba loại mệnh đề quan hệ:

Mệnh đề quan hệ xác định (restrictive relative clause)

Mệnh đề quan hệ xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là bộ phận quan trọng của câu, nếu bỏ đi thì mệnh đề chính không có nghĩa rõ ràng.

Ví dụ:

–  The girl who is wearing the blue dress is my sister.

–  The book which I borrowed from you is very interesting.

Mệnh đề quan hệ không xác định (non-restrictive relative clause)

–  Mệnh đề quan hệ không xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là phần giải thích thêm, nếu bỏ đi thì mệnh đề chính vẫn còn nghĩa rõ ràng.

 

 

 

 

 

trước thường là tên riêng hoặc trước các danh từ thường có các từ như: this, that, these, those, my, his, her, your, our, their,…

–  Không được dùng that trong mệnh đề không xác định.

Ví dụ:

–  Peter, who is my boyfriend, is very handsome and intelligent.

–  My father, who is 50 years old, is a doctor.

 

Mệnh đề quan hệ nối tiếp

Mệnh đề quan hệ nối tiếp dùng để giải thích cả một câu, trường hợp này chỉ dùng đại từ quan hệ which và dùng dấu phẩy để tách hai mệnh đề. Mệnh đề này luôn đứng ở cuối câu.

Ví dụ:

He sent me a bunch of flowers, which made me surprised.

 

 

Mệnh đê quan hệ rút gọn

Mệnh đề quan hệ có thể rút gọn theo bốn cách:

Using participle phrases (sử dụng hiện tại phân từ – V-ing)

–  Dùng khi đại từ quan hệ đóng vai trò làm chủ ngữ và động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động.

–  Ta dùng present participle phrase thay cho mệnh đề đó (bỏ đại từ quan hệ và trự động từ, đưa động từ

chính về nguyên mẫu rồi thêm -ing). Ví dụ:

–  The man who is sitting next to you is my uncle.

ŽThe man sitting next to you is my uncle.

–  Do you know the man who asked me the way to the bank?

Ž Do you know the man asking me the way to the bank?

 

Using past participle phrases (sử dụng quá khử phân từ – Vp2)

–  Dùng khi đại từ quan hệ đóng vai trò làm chủ ngữ và động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động.

–  Ta dùng past participle phrase thay cho mệnh đề đó (bỏ đại từ quan hệ, trợ động từ và bắt đầu cụm từ bằng past participle).

Ví dụ:

The students who were punished by the teacher are lazy.

Ž The students punished by the teacher are lazy.

Using “to infinitive” or “infinitive phrase” (for sb to do)

Khi đại từ quan hệ thay thế cho các từ có chứa số thứ tự như: first, second, next, third… last, only và so sánh nhất

Ví dụ:

–  She was the last person that was interviewed this morning.

Ž She was the last person to be interviewed this morning.

–  She is the most suitable person who can take on this job.

 

 

 

 

 

Câu bắt đầu bằng: here, there

Ví dụ:

There is a good restaurant where we can eat good food.

Ž There is a good restaurant for us to eat good food. Here is the form that you must fill in.

Ž Here is the form for you to fill in.

Using noun phrases (cụm danh từ)

Mệnh đề quan hệ không xách định có thể được rút gọn bằng cách dùng cụm danh từ.

Ví dụ:

–  Mrs Flora, who is a rich businesswoman, will sponsor our competition.

Ž Mrs Flora, a rich businesswoman, will sponsor our competition.

–  I live in Hanoi, which is the capital of Vietnam.

Ž I live in Hanoi, the capital of Vietnam.

 

LƯUÝ

Khi đại từ quan hệ đóng vai trò làm tân ngữ của mệnh đề, ta có thể bỏ đại từ quan hệ đó.

Ví dụ:

The dress which Trang is wearing is very nice.

Ž The dress Trang is wearing is very nice.

 





Link Hoc va de thi 2021

Chuyển đến thanh công cụ