Trong suốt quá trình tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai (1945 – 1954), thực dân Pháp luôn phải đối mặt với khó khăn nào?


Câu hỏi:

Trong suốt quá trình tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai (1945 – 1954), thực dân Pháp luôn phải đối mặt với khó khăn nào?

A. Vũ khí chiến đấu thô sơ, lạc hậu, chậm được cải tiến.

B. Không được bất kì quốc gia nào ủng hộ, viện trợ.

C. Quân đội viễn chinh ít, phải lấy ngụy quân làm chủ lực.

D. Mâu thuẫn giữa việc tập trung và phân tán binh lực.

Đáp án chính xác

Trả lời:

Đáp án D
* Trong suốt quá trình tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai (1945 – 1954), thực dân Pháp luôn phải đối mặt với mâu thuẫn giữa việc tập trung và phân tán lực lượng.
– Để đặt ách thống trị trên đất nước Việt Nam, ngay từ đầu sự điều hành mang tính chiến lược của thực dân Pháp là: từ tập trung binh lực (để tiến công nhằm chiếm đất, giành dân) rồi chuyển sang phân tán binh lực (để giữ đất, giữ dân).
– Trong vài năm đầu của cuộc chiến, mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán binh lực của thực dân Pháp chưa bộc lộ sâu sắc, một phần vì khả năng tăng viện từ Pháp sang còn nhiều, phạm vi chiếm đóng của quân Pháp chưa mở rộng, nhưng chủ yếu là do chiến tranh du kích của lực lượng cách mạng Việt Nam chưa phát triển tới mức buộc Pháp phải căng nhiều lực lượng ra để đối phó rộng khắp.
– Tuy nhiên, từ sau chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947), tình hình chiến sự đã thay đổi ngày càng rõ rệt. Kết quả việc phía Việt Nam phát động chiến tranh du kích rộng khắp nhằm thực hiện chủ trương “biến hậu phương của địch thành tiền phương của ta” đã buộc thực dân Pháp phải rải quân ra, lập hàng ngàn đồn bốt để “duy trì an ninh” trong vùng Pháp kiểm soát, trong khi đó thì một bộ phận quan trọng lực lượng của Pháp lại bị thu hút ra mặt trận phía trước để đối phó với các “chiến dịch” nhỏ của bộ đội chủ lực Việt Nam.
=> Lực lượng dần dần bị căng mỏng không cho phép Pháp có thể tập trung binh lực để tiếp tục mở các chiến dịch tiến công có ý nghĩa chiến lược hòng “tiêu diệt chủ lực đối phương” như trước.
– Theo tiến trình phát triển của cuộc chiến, mâu thuẫn giữa phân tán binh lực (để giữ đất) và tập trung binh lực (để mở các chiến dịch tiến công lớn) của thực dân Pháp ngày càng sâu sắc và làm nảy sinh ra mâu thuẫn khác – mâu thuẫn giữa tiến công và phòng ngự về mặt chiến lược.
– Bằng “chiến thuật vết dầu loang”, dùng lực lượng nhỏ, lấn chiếm từng bước, củng cố từng bước, thực dân Pháp cố mở rộng phạm vi kiểm soát và hoàn thiện thế chiếm đóng của chúng. Nhưng đến giữa năm 1950, khi phạm vi chiếm đóng mở rộng nhất cũng là lúc lực lượng của Pháp bị căng mỏng nhất, lực lượng cơ động chiến lược bị hạn chế ở mức thấp nhất, mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán binh lực, giữa tiến công và phòng ngự chiến lược đã lên tới mức sâu sắc. Lực lượng bị phân tán quá mỏng làm cho Pháp không đủ sức đối phó với hoạt động ngày càng mạnh của lực lượng vũ trang ba thứ quân đã trưởng thành của Việt Nam. Do đó, Pháp buộc phải thu hẹp dần phạm vi chiếm đóng để các vị trí chiến lược khỏi bị tiêu diệt và để tập trung được lực lượng tổ chức thành các binh đoàn cơ động, hòng đối phó với các chiến dịch tiến công quy mô ngày càng lớn của bộ đội chủ lực Việt Nam => Như vậy, từ phân tán binh lực giữ đất, Pháp lại bị động tập trung binh lực, dù phải mất đất (tức là đi ngược lại yêu cầu chiếm đất của cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa) => Lúc này, mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán binh lực của Pháp lại tiếp tục làm nảy sinh mâu thuẫn khác – mâu thuẫn giữa việc muốn giữ đất nhưng cuối cùng buộc phải bỏ đất.
– Với việc triển khai kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi, từ cuối năm 1950, thực dân Pháp gấp rút tập trung quân Âu – Phi để xây dựng một lực lượng cơ động chiến lược mạnh. Tuy nhiên, thế trận rộng khắp, hiểm hóc và phát triển ngày càng cao của chiến tranh du kích phía Việt Nam lại buộc Pháp phải phân tán binh lực để càn quét, bình định, hòng cứu vãn cho vùng tạm chiếm. Cùng lúc đó, một bộ phận quan trọng lực lượng cơ động của Pháp cũng thường xuyên bị xé lẻ và ném đi ứng cứu trên các hướng tiến công chiến lược của bộ đội chủ lực Việt Nam. Vì vậy, tuy hình thức tổ chức là binh đoàn, sư đoàn cơ động nhưng lực lượng dự bị chiến lược của Pháp đã buộc phải hoạt động phân tán, phổ biến là cỡ tiểu đoàn.
– Càng về cuối cuộc chiến tranh, mâu thuẫn trong tập trung và điều động binh lực đã dồn các tướng lĩnh Pháp vào thế lúng túng. Quân Pháp muốn giữ vùng đồng bằng Bắc Bộ đông người nhiều của thì buộc phải bỏ nhiều địa bàn có ý nghĩa chiến lược trên chiến trường rừng núi; muốn đối phó với Việt Nam trên chiến trường chính (Bắc Bộ) thì phải rút bớt quân và tạo nên thế sơ hở trên các chiến trường khác; muốn đối phó với các chiến dịch tiến công của bộ đội chủ lực Việt Nam ở mặt trận phía trước thì phải điều lực lượng ở vùng tạm chiếm ra, nhưng khi chiến tranh du kích của Việt Nam làm cho vùng tạm chiếm của Pháp bị “ruỗng nát”, thì chúng lại phải đưa lực lượng từ mặt trận phía trước về đối phó,…
=> Chiến tranh du kích phát triển rộng rãi và phối hợp chặt chẽ với chiến tranh chính quy đã tạo nên thế trận chiến tranh nhân dân trên phạm vi cả nước (toàn dân đánh giặc, cả nước đánh giặc, Bắc – Nam chung một chiến hào), làm cho binh lực quân viễn chinh Pháp thường xuyên bị giằng xé, khiến lực lượng quân sự của Pháp tuy đông mà hóa ít, trang bị mạnh mà hóa yếu, thế trận luôn luôn bị sơ hở, việc tổ chức và điều động lực lượng thường xuyên bị động.
=> Mặc dù ra sức phát triển quân ngụy, ra sức xin thêm viện trở của Mỹ, các tướng lĩnh Pháp vẫn không sao thoát khỏi mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lượng trong suốt quá trình điều hành cuộc chiến tranh xâm lược.
* Nội dung các đáp án A, B, D không phù hợp, vì: trong quá trình tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, Pháp nhận được sự ủng hộ, viện trợ của Mĩ; lực lượng viễn chinh Pháp đóng vai trò chủ lực và được trang bị vũ khí, phương tiện chiến đấu tối tân, hiện đại.

====== QUIZ LỊCH SỬ LỚP 12 =====

  1. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam (1919 – 1929), thực dân Pháp hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng chủ yếu là do
              

    Câu hỏi:

    Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam (1919 – 1929), thực dân Pháp hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng chủ yếu là do
              

    A. nguồn nhân lực Việt Nam không đáp ứng được yêu cầu.

    B. muốn cột chặt nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế Pháp.

    Đáp án chính xác

    C. thị trường Việt Nam nhỏ hẹp không đáp ứng được yêu cầu.

    D. muốn ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp nhẹ.

    Trả lời:

    Đáp án B
    Công nghiệp nặng (chế tạo máy, năng lượng,…) là nhóm ngành công nghiệp cơ bản, tạo ra nền tảng quan trọng cho sự phát triển của một nền kinh tế => Việc thực dân Pháp hạn chế sự phát triển công nghiệp nặng ở Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) chủ yếu là do muốn cột chặt nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế Pháp. Hạn chế sự phát triển của thuộc địa, cạnh tranh với chính quốc.

    ====== QUIZ LỊCH SỬ LỚP 12 =====

  2. Nhận xét nào sau đây phù hợp với phong trào đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

    Câu hỏi:

    Nhận xét nào sau đây phù hợp với phong trào đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

    A. Đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của các chính đảng vô sản.

    B. Diễn ra liên tục, sôi nổi với các hình thức đấu tranh khác nhau.

    Đáp án chính xác

    C. Xóa bỏ được hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ.

    D. Diễn ra sôi nổi dưới hình thức duy nhất là khởi nghĩa vũ trang

    Trả lời:

    Đáp án B
    Phong trào đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra liên tục, sôi nổi với các hình thức đấu tranh khác nhau: bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, khởi nghĩa vũ trang, đấu tranh nghị trường.
    – Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:
    + Phong trào đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân Mĩ Latinh đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản hoặc giai cấp vô sản (tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia).
    + Nhân dân Mĩ Latinh đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân mới.
    + Hình thức đấu tranh của nhân dân Mĩ Latinh rất phong phú, đa dạng: đấu tranh vũ trang, đấu tranh nghị trường, bãi công,…

    ====== QUIZ LỊCH SỬ LỚP 12 =====

  3. Việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước ở Việt Nam (1976) đã tạo nên những điều kiện chính trị cơ bản để

    Câu hỏi:

    Việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước ở Việt Nam (1976) đã tạo nên những điều kiện chính trị cơ bản để

    A. phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước.

    Đáp án chính xác

    B. hoàn thành thống nhất đất nước về lãnh thổ.

    C. tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

    D. thực hiện nghĩa vụ quốc tế với Lào và Campuchia.

    Trả lời:

    Đáp án A

    ====== QUIZ LỊCH SỬ LỚP 12 =====

  4. Quân đội triều đình nhà Nguyễn không giành được thắng lợi trên chiến trường Gia Định (1860) do

    Câu hỏi:

    Quân đội triều đình nhà Nguyễn không giành được thắng lợi trên chiến trường Gia Định (1860) do

    A. thiếu sự ủng hộ của quần chúng nhân dân.

    B. sai lầm về đường lối chỉ đạo chiến đấu.

    Đáp án chính xác

    C. lực lượng ít; vũ khí chiến đấu thô sơ, lạc hậu

    D. quân Pháp chiếm ưu thế áp đảo về lực lượng.

    Trả lời:

    Đáp án B
    Quân đội triều đình nhà Nguyễn không giành được thắng lợi trên chiến trường Gia Định (1860) do sai lầm về đường lối chỉ đạo chiến đấu. Điều này được thể hiện qua việc: triều đình nhà Nguyễn không nhìn thấy được những bất lợi, khó khăn của kẻ thù (Pháp) nên đã không chủ động tấn công, mà vẫn kiên trì “thủ hiểm” trong Đại đồn Chí Hòa. Do đó, gần 1000 quân Pháp vẫn yên ổn ngay bên cạnh phòng tuyến của quân đội triều đình (với lực lượng từ 10000 – 12000 quân).
    – Các đáp án A, C, D đều có những điểm chưa phù hợp:
    + Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng tấn công bán đảo Sơn Trà – mở đầu cho quá trình xâm lược Việt Nam, nhân dân Việt Nam đã sát cánh cùng với triều đình đứng lên kháng chiến. Do đó, việc đưa ra quan điểm cho rằng: triều đình nhà Nguyễn thất bại ở chiến trường Gia Định (1860) do không nhận được sự ủng hộ của nhân dân là không chính xác.
    + Quân đội triều đình nhà Nguyễn tuy vũ khí thô sơ, lạc hậu hơn so với quân Pháp. Tuy nhiên, tại chiến trường Gia Định (năm 1860), triều đình đã bố trí, chốt giữ ở đây một lực lượng quân sĩ đông đảo – khoảng 10000 – 12000 quân (gấp 10 – 12 lần quân Pháp).
    + Từ đầu năm 1860, cục diện chiến trường Nam Kì có sự thay đổi. Nước Pháp lúc này đang sa lầy trong cuộc chiến tranh ở Trung Quốc và Italia, phải rút toàn bộ số quân ở Đà Nẵng vào Gia Định (23/3/1860). Vì phải san xẻ lực lượng cho các chiến trường khác, nên số quân Pháp ở Gia Định chỉ còn khoảng 1000 tên, lại phải rải ra trên một chiến tuyến dài tới 10 km. Do đó, việc đưa ra nhận định: quân Pháp giành thắng lợi ở Gia Định là do có lực lượng áp đảo so với nhà Nguyễn là không chính xác.

    ====== QUIZ LỊCH SỬ LỚP 12 =====

  5. Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam giành được thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu vì Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh đã

    Câu hỏi:

    Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam giành được thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu vì Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh đã

    A. có sự chuẩn bị chu đáo về lực lượng và chớp thời cơ.

    Đáp án chính xác

    B. tận dụng sự giúp đỡ từ lực lượng Đồng minh (Mĩ, Liên Xô,…).

    C. phát huy được vai trò quyết định của lực lượng vũ trang.

    D. đặt nhiệm vụ giành ruộng đất cho dân cày lên trên hết.

    Trả lời:

    Đáp án A
    Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam giành được thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu vì Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh đã có sự chuẩn bị chu đáo về đường lối, phương pháp và lực lượng trong suốt 15 năm (1930 – 1945) và chớp được thời cơ ngàn năm có một (khoảng trống quyền lực ở Việt Nam khi Nhật đầu hàng và quân Đồng minh chưa kéo vào Việt Nam).

    ====== QUIZ LỊCH SỬ LỚP 12 =====



Link Hoc va de thi 2021

Chuyển đến thanh công cụ