Bộ 5 đề thi giữa HK1 môn Tiếng Việt 5 năm 2021-2022 có đáp án chi tiết


BỘ 5 ĐỀ THI GIỮA HK1 MÔN TIẾNG VIỆT 5 NĂM 2021-2022

CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT

I. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

a. Đọc thầm bài văn sau:

Những người bạn tốt

A-ri-ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng của nước Hi Lạp cổ. Trong một cuộc thi ca hát ở đảo Xi-xin, ông đoạt giải nhất với nhiều tặng vật quý giá. Trên đường trở về kinh đô, đến giữa biển thì đoàn thủy thủ trên chiếc tàu chở ông nổi lòng tham, cướp hết tặng vật và đòi giết A-ri-ôn. Nghệ sĩ xin được hát bài ông yêu thích trước khi chết. Bọn cướp đồng ý, A-ri-ôn đứng trên boong tàu cất tiếng hát, đến đoạn mê say nhất ông nhảy xuống biển. Bọn cướp cho rằng A-ri-ôn đã chết liền dong buồm trở về đất liền.

Nhưng những tên cướp đã nhầm. Khi tiếng đàn, tiếng hát của A-ri-ôn vang lên, có một đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu, say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba. Bầy cá heo đã cứu A-ri-ôn. Chúng đưa ông trở vế đất liền nhanh hơn cả tàu của bọn cướp. A-ri-ôn tâu với vua toàn bộ sự việc nhưng nhà vua không tin, sai giam ông lại.

Hai hôm sau, bọn cướp mới về tới đất liền. Vua cho gọi chúng vào gặng hỏi về cuộc hành trình. Chúng bịa chuyện A-ri-ôn ở lại đảo. Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra. Đám thủy thủ sửng sốt, không tin vào mắt mình. Vua truyền lệnh trị tội bọn cướp và trả tự do cho A-ri-ôn.

Sau câu chuyện kì lạ ấy, ở nhiều thành phố Hi Lạp và La Mã đã xuất hiện những đồng tiền khắc hình một con cá heo cõng người trên lưng. Có lẽ đó là đồng tiền được ra đời để ghi lại tình cảm yêu quý con người của loài cá thông minh.

Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1: (0,5 điểm) Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển?

A. Đánh rơi đàn.

B. Vì bọn cướp đòi giết ông.

C. Đánh nhau với thủy thủ.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 2: (0,5 điểm) Khi tiếng đàn, tiếng hát của ông cất lên điều gì đã xảy ra?

A. Bọn cướp nhảy xuống biển.

B. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu. Để hát cùng ông.

C. Tàu bị chìm.

D. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu. Say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba.

Câu 3: (0,5 điểm) Hành trình có nghĩa là gì?

A. Đi du lịch

B. Chuyến đi xa, dài ngày.

C. Nghỉ ngơi dài ngày ở một chỗ.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 4: (1 điểm) Em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm nào?

Câu 5: (0,5 điểm) Trong câu: “Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra” Bộ phận nào là chủ ngữ

A. Bước ra.

B. A-ri-ôn.

C. Đúng lúc đó.

D. Tất cả các ý trên

Câu 6: (1 điểm) Tìm từ trái nghĩa với từ “phá hoại” và đặt câu với từ vừa tìm được.

Từ tìm được:…

Đặt câu:…

Câu 7: (0,5 điểm) Từ nào đồng nghĩa với từ “bao la”

A. Bát ngát.

B. Nho nhỏ.

C. Lim dim.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 8: (0,5 điểm) Viết tiếp vào chỗ trống từ trái nghĩa với từ in đậm cho hoàn chỉnh câu tục ngữ sau:

Một miếng khi đói bằng một gói khi …

Câu 9: (1 điểm) Cách đối xử của đám thuỷ thủ và của đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn?:

A. Hiền từ thông minh.

B. Cá heo là bạn của A-ri-ôn.

C. Thủy thủ độc ác, không có tính người. Cá heo thông minh, tốt bụng, biết cứu người.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 10: (1 điểm) Ý chính của bài văn là gì?

A. Ca ngợi đoàn thủy thủ dũng cảm giết người.

B. Ca ngợi sự tài ba của A-ri-ôn.

C. Khen ngợi sự thông minh của cá heo.

D. Khen ngợi sự thông minh, tình cảm gắn bó của loài cá heo với con người.

II. Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết: (3 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài Bài ca về trái đất. (SGK Tiếng việt 5, tập 1, trang 41).

2. Tập làm văn: (7 điểm)

Em hãy tả một cảnh thiên nhiên ở địa phương em mà em thích nhất.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm

(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)

c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:

1. B

2. D

3. B

4. Cá heo là loài cá thông minh, tình nghĩa biết cứu giúp khi người gặp nạn.

5. B

—(Nội dung đầy đủ của đề thi vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—

 

I. TRẮC NHIỆM

Đọc thần bài: 

Những cánh buồm

Phía sau làng tôi có một con sông lớn chảy qua. Bốn mùa sông đầy nước. Mùa hè, sông đỏ lựng phù sa với những con lũ dâng đầy. Mùa thu, mùa đông, những bãi cát non nổi lên, dân làng tôi thường xới đất, trỉa đỗ, tra ngô, kịp gieo trồng một vụ trước khi những con lũ năm sau đổ về.

Tôi yêu con sông vì nhiều lẽ, trong đó một hình ảnh tôi cho là đẹp nhất, đó là những cánh buồm. Có những ngày nắng đẹp trời trong, những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng. Có cánh màu nâu như màu áo của mẹ tôi. Có những cánh màu trắng như màu áo chị tôi. Có cánh màu xám bạc như màu áo bố tôi suốt ngày vất vả trên cánh đồng. Những cánh buồm đi như rong chơi, nhưng thực tế nó đang đẩy con thuyền chở đầy hàng hóa. Từ bờ tre làng, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về xuôi. Lá cờ nhỏ trên đỉnh cột buồm phấp phới trong gió như bàn tay tí xíu vẫy vẫy chúng tôi. Còn lá buồm thì cứ căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi đến chốn, về đến nơi, mọi ngả mọi miền, cần cù nhẫn nại, suốt năm, suốt tháng, bất kể ngày đêm.

Những cánh buồm chung thủy cùng con người, vượt qua bao sóng nước, thời gian. Đến nay đã có những con tàu to lớn, có thể vượt biển khơi. Nhưng những cánh buồm vẫn sống cùng sông nước và con người.

 Băng Sơn

Khoanh tròn vào chữ cái trước các câu trả lời đúng:

Câu 1 (0,5đ) Bài văn này tác giả tập trung tả cảnh gì?

A. Làng quê                                                               

B. Làng quê và dòng sông

C. Dòng sông                                   

D. Những cánh buồm 

Câu 2 (0,5đ) Màu sắc của những cánh buồm được tác giả so sánh với những gì?

A. Màu nắng của những ngày đẹp trời.

B. Màu của bầu trời cao, trong xanh.

C. Màu áo của những người lao động vất vả trên cánh đồng.

D. Màu áo của những người thân trong gia đình.

Câu 3 (0,75đ) Cách so sánh màu áo như thế có gì hay?

A. Miêu tả được chính xác màu sắc rực rỡ của những cánh buồm.

B. Cho thấy cánh buồm cũng vất vả như những người nông dân lao động.

C. Thể hiện được tình yêu của tác giả đối với những cánh buồm trên dòng sông quê hương.

D. Cho thấy cánh buồm chung thủy với con người.

Câu 4 (0,75đ) Câu văn nào trong bài tả đúng một cánh buồm căng gió?

A. Những cánh buồm đi như rong chơi.

B. Lá buồm căng như ngực người khổng lồ.

C. Những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng.

D. Những cánh buồm vẫn sống cùng sông nước và con người.

Câu 5 (1đ) Trong câu: “Từ bờ tre làng, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về xuôi.” có chứa:

A. Cặp từ đồng nghĩa.

B. Cặp từ trái nghĩa.

C. Cặp từ đồng âm.

D. Cặp từ nhiều nghĩa.

II. TỰ LUẬN

1. Chính tả

a. Tìm tiếng có vần ưa/ươ thích hợp với mỗi chỗ trống trong câu thành ngữ tục nhữ dưới đây:

– Cầu được,……….. thấy.

– Năm nắng, …….. mưa.

– ……….. chảy đá mòn.

– ……….thử vàng, gian nan thử sức.

b. Gạch chân dưới những tiếng có chứa yê/ya trong đoạn văn sau:

Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.

2. Từ và câu

a. ( 1đ) Đặt câu để phân biệt hai từ đồng âm: đàn( chỉ số lượng đông)- đàn( một loại nhạc cụ )

b. Tìm từ trái nghĩa với từ “hạnh phúc”

3. Tập làm văn

Em hãy tả một cơn mưa.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. TRẮC NHIỆM (mỗi câu đúng 0.5đ)

1. C            

2. D                  

3. B                  

4. B                      

5. B

II. TỰ LUẬN

1. Chính tả

a) Tìm tiếng có vần ưa/ươ thích hợp với mỗi chỗ trống trong câu thành ngữ tục nhữ dưới đây: ( điền đúng 1đ mỗi tiếng sai trừ 0.25đ)

– Cầu được, ước thấy.

– Năm nắng, mười mưa.

– Nước chảy đá mòn.

– Lửa thử vàng, gian nan thử sức.

b) Gạch chân dưới những tiếng có chứa yê/ya trong đoạn văn sau:

(mỗi tiếng đúng được 0.2đ)

Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.

—(Đáp án chi tiết phần Tự luận vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—

 

A. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

– Giáo viên cho học sinh bốc thăm, đọc một đoạn trong bài tập đọc:

  • Bài 1: Quang cảnh làng mạc ngày mùa – Sách TV5 – Tập 1, trang 10
  • Bài 2: Bài ca về trái đất – Sách Tiếng Việt 5 tập 1, trang 41
  • Bài 3: Một chuyên gia máy xúc – Sách Tiếng Việt 5 tập 1, trang 45
  • Bài 4: Kì diệu rừng xanh – Sách Tiếng Việt 5 tập 1, trang 75
  • Bài 5: Đất Cà Mau – Sách Tiếng Việt 5 tập 1, trang 89

B. Đọc thầm mẩu chuyện sau và trả lời câu hỏi: (7 điểm)

Thầy thuốc như mẹ hiền

Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.

Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi.

Một lần khác, có người phụ nữ được ông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy trời đã khuya nên Lãn Ông hẹn đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn ông rất hối hận. Ông ghi trong sổ thuốc của mình: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.”

Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ.

Suốt đời, Lãn ông không vương vào vòng danh lợi. Ông có hai câu thơ tỏ chí của mình:

Công danh trước mắt trôi như nước,

Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.

Theo TRẦN PHƯƠNG HẠNH

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng

Câu 1. Thầy thuốc trong bài có tên là gì?

A.Thượng Hải Lãn Ông

B. Hải Thượng Lãn Ông

C. Hai Thượng Lan Ông

D. Lãn Ông Hải Thượng

Câu 2. Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chưa bệnh cho con người thuyền chài là:

A. Lãn Ông nghe tin nhưng coi như không nghe thấy gì.

B. Lãn Ông biết nhà thuyền chài nghèo nên coi như không biết gì.

C. Lãn Ông tự tìm đến thăm. Ông tận tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi.

D. Lãn Ông nhận tiền và đã chữa khỏi bệnh cho con người thuyền chài.

Câu 3. Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ?

A. Ông đã cho người phụ nữ thuốc miễn phí không lấy tiền.

B. Ông chỉ cho thuốc cho riêng người phụ nữ đó.

C. Ông chỉ cho thuốc một lần, không cho lần thứ hai.

D. Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra.

Câu 4. Tìm đại từ trong câu: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.”

A. người bệnh

B. người

C. tôi

D. Thầy thuốc

Câu 5. Tìm từ trái nghĩa với từ “nhân ái” rồi đặt một câu với từ vừa tìm được

Viết câu trả lời của em: 

Câu 6: Em có suy nghĩ gì về nhân vật Hải Thượng Lãn Ông trong câu truyện trên?

Câu 7. Tại sao ông lại từ chối khi được vua tiến cử vào chức ngự y ở trong cung ?

A. Vì ông là người không màng danh lợi.

B. Vì ông cho rằng chức vị đó quá lớn so với khả năng của ông.

C. Vì ông yêu thích cuộc sống tự do.

D. Vì ông muốn đi chữa bệnh để có được nhiều tiền hơn.

Câu 8. Các từ: Ca nước, làm ca ba, ca mổ, ca vọng cổ là những từ:

A . Từ nhiều nghĩa.

B. Từ đồng âm.

C. Từ đồng nghĩa.

Câu 9. Bộ phận vị ngữ trong câu: “Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa.” là những từ ngữ nào?.

Viết câu trả lời của em:

—(Để xem đáp án chi tiết những câu còn lại vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—

 

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

– Giáo viên cho học sinh bốc thăm bài để đọc và trả lời câu hỏi.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:

MƯA PHÙN, MƯA BỤI, MƯA XUÂN

Mùa xuân đã tới.

Các bạn hãy để ý một chút. Bốn mùa có hoa nở, bốn mùa cũng có nhiều thứ mưa khác nhau. Mưa rào mùa hạ. Mưa ngâu, mưa dầm mùa thu, mùa đông. Mựa xuân, mưa phùn, mưa bụi.

Mưa xuân tới rồi. Ngoài kia đương mưa phùn.

Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy. Không phải tại sương mù ngoài hồ toả vào. Đấy là mưa bụi, hạt mưa từng làn lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc. Phủi nhẹ một cái, rơi đâu mất. Mưa dây, mưa rợ, mưa phơi phới như rắc phấn mù mịt.

Mưa phùn đem mùa xuân đến. Mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rờn cái trảng ruộng cao. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác.

Những cây bằng lăng trơ trụi, lẻo khoẻo, thiểu não như cắm cái cọc cắm. Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh. Trên cành ngang, những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai treo lóng lánh. Ở búi cỏ dưới gốc, ô mạng nhện bám mưa bụi, như được choàng mảnh voan trắng.

Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nẩy ra. Mưa bụi ấm áp. Cái cây được uống nước.

                                                                                             Theo Tô Hoài

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu 1, 2, 3, 4,7:

Câu 1: Những cơn mưa nào nhắc đến trong bài là:

A. Mưa rào.

B. Mưa rào, mưa ngâu

C. Mưa bóng mây, mưa đá

D. Mưa rào, mưa ngâu, mưa dầm, mưa xuân, mưa phùn, mưa bụi.

Câu 2: Hình ảnh nào không miêu tả mưa xuân?

A. Lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc.

B. Mưa rào rào như quất vào mặt người qua đường.

C. Mưa dây, mưa rợ như rắc phấn mù mịt.

D. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh.

Câu 3: Hình ảnh nào miêu tả sức sống của cây cối khi có mưa xuân?

A. Mưa phùn đem mùa xuân đến

B. Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy.

C. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác…

Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên nói về điều gì?

A. Tả mưa phùn, mưa bụi, mưa xuân.

B. Vẻ đẹp của mùa xuân và sức sống của cây cối khi có mưa xuân.

C. Cảnh cây cối đâm chồi nảy lộc.

Câu 5: Sức sống của cây cối khi có mưa xuân được nói đến trong bài qua hình ảnh của những loài cây nào?

Câu 6: Em học tập được gì qua cách miêu tả của nhà văn qua bài văn trên?

Câu 7: Từ nào đồng nghĩa với “mưa phùn”?

A. Mưa bụi.

B. Mưa bóng mây.

C. Mưa rào.

Câu 8: Viết hai từ đồng nghĩa, 2 từ trái nghĩa với từ li ti.

Câu 9: Đặt 1 câu có từ “xuân” mang nghĩa gốc và 1 câu có từ “xuân” mang nghĩa chuyển?

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe – viết): (3 điểm) (15 phút)

Bài: Kì diệu rừng xanh

(Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu…. lá úa vàng như cảnh mùa thu”)

II. Tập làm văn: (7 điểm) (25 phút)

Đề bài: Viết bài văn tả cơn mưa rào ở quê em.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

– Đọc theo yêu cầu của GV.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

Các câu 1,2,3,7 đúng mỗi câu được 0,5 điểm

Câu 1: D

Câu 2: B

Câu 3: C

Câu 4: B

Câu 5: Các cây: mạ, khoai, cà chua, cây sau sau, cây nhuội, bàng, bằng lăng.

Câu 6: Cách sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm, sử dụng biện pháp nhân hóa, so sánh.

Câu 7: A

Câu 8: 

– Đồng nghĩa với “li ti”: lí tí, ti tí.

– Trái nghĩa với “li ti”: to lớn, khổng lồ.

Câu 9: 

– Nghĩa gốc: Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc.

– Nghĩa chuyển: Cô ấy đã ba mươi cái xuân xanh rồi mà vẫn chưa có chồng.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (3 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh (nghe – viết) một đoạn trong bài “Kì diệu rừng xanh” (Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu…. lá úa vàng như cảnh mùa thu”

– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm.

– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0.25 điểm.

– Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không khoa học, bẩn,… trừ 0,5 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (7 điểm.)

– Điểm 7: Đạt được các yêu cầu cơ bản của bài tập làm văn.

– Điểm 6: Cơ bản đạt được các yêu cầu trên. Lỗi chính tả, ngữ pháp còn sai 2 – 3 lỗi.

– Điểm 5: Nội dung còn hời hợt. Lỗi chính tả ngữ pháp còn sai 4 – 7 lỗi.

– Điểm 1- 4: Bài viết còn yếu về nội dung và hình thức.

Dàn bài tham khảo:

1. Mở bài:

– Tả cơn mưa mùa hạ

– Mưa vào buổi chiều, em đang ở hiệu sách

2. Thân bài:

– Lúc sắp mưa:

  • Mây đen kéo về, những đám mây lớn, nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời
  • Gió ào ào, thổi giật, đổi mát lạnh, nhuốm hơi nước, gió càng mạnh
  • Cảm giác oi ả, ngột ngạt

– Lúc bắt đầu mưa:

  • Những giọt mưa lác đác rơi: lẹt đẹt….lẹt đẹt, lách tách
  • Không khí mát lạnh, dễ chịu

– Lúc mưa to:

  • Mưa ù xuống, mưa rào rào trên sân gạch, sầm sộp, rào rào, mưa đồm độp trên phên nứa, đập bùng bùng vào tàu lá chuối, tiếng giọt ranh đổ ồ ồ
  • Nước mưa chuyển động: lăn xuống, xiên xuống, kéo xuống, lao xuống,…. lao vào bụi cây, giọt ngã, giọt ngửa, giọt bay, tỏa trắng xóa, nước chảy đỏ lòm bốn bề sân, quần quận rồi vào các rãnh cống, mưa xối nước
  • Tiếng sấm, chớp

—(Nội dung đầy đủ của đề thi vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—

A. KIỂM TRA ĐỌC:

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)

NHỮNG CON NGƯỜI ANH DŨNG

Những làng mạc êm đềm, bóng dừa, bóng chuối che rợp các khu vườn mát rượi đất phù sa, con đường đất nhỏ lượn trên bờ rạch nước đầy ăm ắp soi bóng những cây sầu riêng, măng cụt. Những ngôi nhà mái đỏ thấp thoáng trong các khu vườn xoài…Tất cả những nơi mắt tôi nhìn thấy, chân tôi bước qua đều đã mất đi sự bình yên phẳng lặng của nó, không khí chiến tranh đã tràn về tận các thôn ấp xa xôi nhất…

Và cũng từ những thôn ấp xa xôi, bình yên phẳng lặng ấy, những anh thanh niên, những chị phụ nữ, những em bé, những cụ già chất phác hiền lành cũng đã cầm lấy vũ khí thô sơ… Họ đã vùng lên một cách dũng mãnh, sẵn sàng lao vào cái chết để chặn giặc, sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ những con người đã dời bỏ đô thị chạy đi trước khi giặc tới!

“Tiến lên đường máu, quốc dân Việt Nam!

Non nước tan nát vì quân thù xâm lấn.

Đồng bào mau hiệp sức ra đấu tranh

Đi…đi…nước mất sao ta nỡ đành…

Tiến lên vì nước, thù kia ta đánh lui

Tiến lên đường máu, núi sông sáng ngời…”

Trong tiếng sóng ầm ầm của dòng sông Cửu Long ngày đêm không ngớt thét gào, tiếng hát của họ vờn bay như một cơn bão lốc, âm vang khắp mọi nơi, khi thì như thúc giục gọi kêu, khi thì như giận dỗi trách mắng, lúc lại nghe như buồn bã âu sầu, lúc lại cuồn cuộn lên đầy phẫn nộ…Hay là vì từ trong tấm lòng thơ bé của tôi, từ lúc tâm trạng buồn vui khác nhau làm cho tôi nghe ra như thế, tôi cũng chẳng biết nữa!

Theo ĐOÀN GIỎI – ĐẤT RỪNG PHƯƠNG NAM

Em hãy khoanh vào chữ cái trước những ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

1. Tác giả nhận thấy gì khi đi qua các làng mạc, thôn ấp?

A. Bóng dừa, bóng chuối che rợp các khu vườn mát rượi đất phù sa.

B. Những ngôi nhà mái đỏ thấp thoáng trong các khu vườn xoài.

C. Làng quê không còn sự bình yên, không khí chiến tranh đã tràn về.

2. Tinh thần chiến đấu ngoan cường của những con người ở làng quê được miêu tả qua chi tiết nào?

A. Họ đã cầm lấy vũ khí thô sơ.

B. Họ vùng lên một cách dũng mãnh, sẵn sàng lao vào cái chết để chặn giặc.

C. Họ sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ những người đã rời bỏ đô thị trước khi giặc đến.

3. Tiếng hát của đoàn quân chiến đấu được miêu tả như thế nào?

A. Vờn bay như một cơn bão lốc, âm vang khắp mọi nơi.

B. Vờn bay như một cơn gió, âm vang khắp mọi nơi.

C. Vờn bay như một cơn mưa, âm vang khắp mọi nơi.

4. Đoạn văn nói lên điều gì?

5. Chọn thành ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho phù hợp?

a. Dân tộc Việt Nam có truyền thống…………………………………………………………

b. Dù đi đến phương trời nào chúng tôi vẫn luôn nhớ về……………………………..

c. Là người Việt Nam, ai chẳng tự hào về ………………………………………………của mình.

(non sông gấm vóc, yêu nước thương nòi, quê cha đất tổ)

6. Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống:

a. Tuấn rất ……………………………….(yêu thích, quí mến) các môn học nghệ thuật như Mĩ thuật, Âm nhạc.

b. Bác đã đi khắp…………………………………..(năm châu, non sông) để tìm đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam.

c. Dù có đi đâu xa, ông tôi vẫn luôn đau đáu nhớ về………………………………(quê quán, quê cha đất tổ) của mình.

d. Lan có nước da ………………………………..(đen giòn, đen nhánh) trông rất khỏe mạnh.

7. Gạch dưới các đại từ có trong đoạn văn sau:

(1) Một hôm, Chồn hỏi Gà Rừng:

– (2) Cậu có bao nhiêu trí khôn?

– (3) Mình chỉ có một thôi.

– (4) Ít thế sao? (5) Mình có hàng trăm.

(6) Một buổi sáng, đôi bạn dạo chơi trên cánh đồng. (7) Chợt thấy một người thợ săn, chúng cuống quýt nấp vào một cái hang.

B. KIỂM TRA VIẾT:

I. Chính tả: (5 điểm)

Múa rối nước Việt Nam

Tôi nghe văng vẳng tiếng đàn bầu, một nhạc cụ độc đáo của Việt Nam, một món quà của tiên nữ! Khi người nhạc công rung cái cần mềm mại được gắn liền với một sợi dây đơn, những nốt nhạc thánh thót, trầm bổng vang lên, miêu tả tất cả sự chia ly và nỗi buồn. Tôi bỗng cảm thấy bâng khuâng. Nhớ lắm! Vì một phần đời tôi đã để lại Việt Nam…

Tôi đã được xem múa rối nước ở Hà Nội… Những nghệ sĩ điều khiển con rối đã mê hoặc các khán giả Mĩ.

Theo LÂY-ĐI BO-TƠN

II. Tập làm văn (5 điểm)

Đề bài: Hãy tả một buổi trong ngày (sáng, trưa hoặc chiều, tối) ở một vườn cây (hoặc trên cánh đồng, nương rẫy, núi đồi, xóm làng….) của em.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

– Đọc theo yêu cầu của GV.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)

Câu 1. C

Câu 2. B

Câu 3. A

Câu 4. Lòng yêu nước và tinh thần chiến đâu anh dũng của nhân dân ta.

Câu 5.

a. yêu nước thương nòi

b. quê cha đất tổ

c. non sông gấm vóc

Câu 6.

a. yêu thích

b, năm châu

c. quê cha đất tổ

d. đen giòn

Câu 7.

Các đại từ: cậu – mình – mình – chúng

B. KIỂM TRA VIẾT:

I. Chính tả: (5 điểm)

Múa rối nước Việt Nam

Tôi nghe văng vẳng tiếng đàn bầu, một nhạc cụ độc đáo của Việt Nam, một món quà của tiên nữ! Khi người nhạc công rung cái cần mềm mại được gắn liền với một sợi dây đơn, những nốt nhạc thánh thót, trầm bổng vang lên, miêu tả tất cả sự chia ly và nỗi buồn. Tôi bỗng cảm thấy bâng khuâng. Nhớ lắm! Vì một phần đời tôi đã để lại Việt Nam…

Tôi đã được xem múa rối nước ở Hà Nội… Những nghệ sĩ điều khiển con rối đã mê hoặc các khán giả Mĩ.

Theo LÂY-ĐI BO-TƠN

II. Tập làm văn (5 điểm)

Đề bài: Hãy tả một buổi trong ngày (sáng, trưa hoặc chiều, tối) ở một vườn cây (hoặc trên cánh đồng, nương rẫy, núi đồi, xóm làng….) của em.

Bài viết tham khảo:

Nhân dịp nghỉ hè về thăm ngoại, em mới được chiêm ngưỡng cảnh vườn chiều thật thơ mộng và cuốn hút.

Chiều là giây phút đẹp đẽ nhất trong ngày. Ánh nắng chói chang đã tắt, sương lạnh chiều hôm buông xuống cánh đồng còn nóng hổi và đình đồi nắng xém. Chỗ mặt trời vừa lặn xuống một cách bình dị không gợn một áng mây, tỏa ra một vùng đỏ ối hùng vĩ, sáng chói màu ngọc đỏ thắm và màu lửa rực cháy, tập trung ở một điểm trên đỉnh đồi và tỏa rộng ra đến nửa vòm trời, màu sắc nhạt dần. Phương đông có một vẻ đẹp riêng của nó, nền trời xanh thẳm, nổi lên một viên ngọc bình dị, một ngôi sao cô đơn mới mọc, lát nữa, nó sẽ khoe sáng với chị Hằng Nga, song nàng còn lẩn dưới chân trời.

—(Nội dung đầy đủ của đề thi vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi giữa HK1 môn Tiếng Việt 5 năm 2021-2022 có đáp án chi tiết. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !





Link Hoc va de thi 2021

Chuyển đến thanh công cụ